Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10466/TCHQ-TXNK
V/v áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan nhận được một số ý kiến phản ánh vướng mắc của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công là các mặt hàng kim loại, hợp kim kim loại chưa gia công, phế phẩm, phế liệu kim loại và hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì “Hàng hóa xuất khu để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu”. Theo đó, hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì người khai hải quan phải khai báo và nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

Việc khai báo và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 9744/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2016 của Tổng cục Hải quan.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công là các mặt hàng kim loại, hợp kim kim loại chưa gia công như đồng, kẽm, chì, sắt, nhôm, niken, thiếc, phế liệu, phế phẩm, mảnh vụn kim loại: là các mặt hàng đã được chi tiết tên cụ thể bao gồm mô tả và mã số hàng hóa chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoặc 10 chữ số tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP , người khai hải quan phải thực hiện kê khai đầy đủ mã số hàng hóa và mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng mã hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.

Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng “nhôm hợp kim chưa gia công, dạng thỏi” là mặt hàng có tên chi tiết tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP , doanh nghiệp phải thực hiện kê khai mã số hàng hóa và thuế suất thuế xuất khẩu, cụ thể: Mã số: 7601.20.00.10; thuế suất thuế xuất khẩu: 10%.

3. Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố rà soát các trường hợp hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu đăng ký tờ khai từ ngày 01/9/2016 nhưng không khai báo thuế xuất khẩu, yêu cầu doanh nghiệp khai bổ sung thuế xuất khẩu và thực hiện nộp thuế theo quy định và báo cáo kết quả khai bổ sung, nộp thuế xuất khẩu về Tổng Cục Hải quan trước ngày 30/11/2016. Gửi trước bản scan đã ký, đóng dấu và file mềm dạng word và excel về địa chỉ e-mail: phongphanloai@customs.gov.vn (Tiêu đề: Thue xuat khau - Cuc HQ...).

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- TCT. Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);
- Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Cục CNTT và TK HQ; Cục Quản lý rủi ro; Cục Giám sát quản lý; Cục KTSTQ (để phối hợp thực hiện);
- Lưu: VT, TXNK-PL-Đương (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái