TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1048/TCT/TTr | Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ BỘ TÀI CHÍNH SỐ1048/TCT/TTR VỀ VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Vừa qua trong quá trình thực hiện công văn số 4892/TCT/TTr ngày 4/12/2001 của Tổng cục thuế về việc triển khai công việc tập huấn thanh tra thuế, một số địa phương đã có ý kiến phản ánh vướng mắc khi thực hiện xét hoàn thuế theo điểm 2b tại công văn này như: hầu hết các đơn vị không hạch toán riêng được nguyên liệu mua vào để sản xuất hàng xuất khẩu với bán nội địa, mặt khác đến nay cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tiêu thức phân bổ thuế GTGT đầu vàop trong trường hợp không hạch toán riêng được đầu vào của hàng bán nội địa với hàng xuất khẩu v.v... dẫn đến việc hoàn thuế cũng khó khăn. Để áp dụng việc khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo đúng hướng dẫn tại thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ tài chính, khuyến khích các cơ sở đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đảm bảo quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, Tổng cục thuế hướng dẫn việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu như sau:
Trường hợp trong tháng cơ sở kinh doanh có hàng hoá đã thực tế xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ hết có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được xét hoàn thuế theo tháng hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của từng chuyến hàng). Thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ làm căn cứ lập hồ sơ hoàn thuế không phân biệt thuế GTGT đầu vào của hàng hoá bán nội địa hay xuất khẩu; riêng cơ sở lập hồ sơ hoàn thuế theo chuyến hàng phải chứng minh thuế GTGT của hàng xuất khẩu chưa được kê khai khấu trừ các kỳ kê khái trước (theo các tờ khai thuế GTGT các tháng trước) đồng thời phải tách riêng được thuế GTGT đầu vào của chuyến hàng xuất khẩn xin hoàn thuế riêng. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu thực hiện theo đúng hướng dẫn tại công văn số 10216 TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ tài chính.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế các địa phương biết thực hiện thay thế điểm 2b công văn số 4892 TCT/TTr ngày 4/12/2001; trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị báo cáo ngay về Tổng cục để tiếp tục hoàn thiện chính sách.
| Nguyễn Đức Quế (Đã ký)
|
- 1 Công văn 2429/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 647/TCT-DNNN về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 207/TCT-DNNN về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 209/TCT-DNNN về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn số 451/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
- 6 Công văn 267TCT/NV1 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 10TCT/NV7 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục thuế ban hành
- 8 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1 Công văn 2429/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 647/TCT-DNNN về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 207/TCT-DNNN về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 209/TCT-DNNN về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn số 451/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
- 6 Công văn 267TCT/NV1 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 10TCT/NV7 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục thuế ban hành
- 8 Công văn 10216/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thủ tục, hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
- 9 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành