- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 14198/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 31556/CTHN-TTHT năm 2021 về nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu thay cho nhà cung cấp không có trụ sở tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 54823/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1052/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH A2 Technologies Việt Nam
Địa chỉ: số 33 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0316214921
Trả lời văn thư số 01 ngày 30/12/2020 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành
…
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”.
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
Tại điểm đ, khoản 1 Điều 11 quy định khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh:
“Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
…”
- Tại khoản 6 Điều 20 quy định khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu như sau:
“a) Trường hợp các bên Liên danh thành lập ra ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành Liên danh hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.”.
Căn cứ theo trình bày và hồ sơ kèm theo của Công ty, ngày 17/3/2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (lần đầu) mã số dự án: 5438267371 cho Nhà đầu tư A2 Technologies Co., Ltd (Thái Lan) để thực hiện dự án đầu tư với tên dự án đầu tư: Công ty TNHH A2 Technologies Việt Nam. Ngày 23/3/2020 Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên cho Công ty.
Ngày 02/7/2020, Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 1609/QĐ-SXD về việc cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài cho phép Công ty A2 Technologies Co., Ltd (nhà thầu nước ngoài), pháp nhân thuộc Vương Quốc Thái Lan được thực hiện Hợp đồng: Thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình thuộc dự án: Đường dây truyền tải 220KV Lộc Ninh - Bình Long 2 tại huyện Lộc Ninh và thị xã Bình Long tỉnh Bình Phước. Ngày 21/7/2020, Cục Thuế tỉnh Bình Phước cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài số: 3801228932, địa chỉ trụ sở: ấp Thạnh Cường, xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Ngày 10/6/2020, Công ty và nhà thầu nước ngoài ký Thỏa thuận Liên danh số A2T_085/2563 đồng ý thành lập Liên danh để cùng thực hiện Dự án “Đường dây truyền tải và trạm biến áp thuộc Dự án đường dây 220KV Lộc Ninh - Bình Long 2” với tư cách nhà thầu chính. Ngày 15/7/2020, Liên danh Công ty và nhà thầu nước ngoài ký Hợp đồng thiết kế, cung cấp và thi công dự án: Đường dây 220KV Lộc Ninh - Bình Long 2 với chủ đầu tư dự án: Công ty cổ phần truyền tải Lộc Ninh với tổng giá trị hợp đồng là: 663.001.585.456 đồng. Theo thỏa thuận Liên danh giữa Công ty và nhà thầu nước ngoài phân chia giá trị công việc như sau:
- Giá trị công việc do Công ty cung cấp và thực hiện là: 424.321.014.692 đồng;
- Giá trị công việc do nhà thầu nước ngoài cung cấp và thực hiện là: 238.680.570.764 đồng.
Căn cứ các quy định và trình bày trên, thì nhà thầu nước ngoài căn cứ quy định pháp luật liên quan và điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp khai, nộp thuế nhà thầu phù hợp theo các quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Thông tư số 103/2014/TT-BTC đối với phần công việc của nhà thầu nước ngoài cung cấp và thực hiện.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, đáp ứng điều kiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài là đơn vị không áp dụng đầy đủ chế độ kế toán Việt Nam, kê khai nộp thuế (GTGT, TNDN) theo phương pháp trực tiếp thì khi thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài, Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp Công ty và nhà thầu nước ngoài kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN không đúng theo quy định trên thì Công ty và nhà thầu nước ngoài liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bình Phước để được hướng dẫn cụ thể theo quy định.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 14198/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 31556/CTHN-TTHT năm 2021 về nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu thay cho nhà cung cấp không có trụ sở tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 54823/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành