- 1 Luật Kế toán 2003
- 2 Luật Đầu tư 2014
- 3 Luật kế toán 2015
- 4 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10622/BTC-CĐKT | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 14/7/2017, Bộ Tài chính nhận được thông tin phản ánh về việc đề nghị Bộ Tài chính cho phép các đại lý thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, các hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo quy định của Luật kế toán số 88/2015/QH 13 thì kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và theo Luật đầu tư thì kinh doanh dịch vụ kế toán là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Do đó, tại Khoản 2 Điều 59 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã quy định: “Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán” trong đó điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã dược quy định tại Điều 60 Luật Kế toán 2015
Theo đó, các doanh nghiệp nếu muốn được kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ các doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập trước ngày Luật kế toán 2015 có hiệu lực là 01/01/2017 thì có 02 năm chuyển tiếp để chuẩn bị đáp ứng các điều kiện theo quy định mới của Luật để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Trong thời gian từ nay đến hết thời gian chuyển tiếp, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán này vẫn phải đảm bảo các điều kiện của Luật kế toán 2003 và các văn bản hướng dẫn mới được kinh doanh dịch vụ kế toán).
Hơn nữa, tại Khoản 13 Điều 13 Luật kế toán đã quy định nghiêm cấm các đơn vị được “Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình” và tại các Thông tư số 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Thông tư số 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đều đã quy định Bộ Tài chính công bố và cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của Bộ về danh sách các kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp dịch vụ kế toán đủ điều kiện hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán để các tổ chức, đơn vị có nhu cầu lựa chọn.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu thực hiện và thông báo cho các Chi cục thuế tổ chức triển khai, thông báo cho các doanh nghiệp trên địa bàn biết để thực hiện đúng quy định của Luật kế toán khi thuê dịch vụ kế toán cho đơn vị mình./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 2016/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về người lao động làm dịch vụ kế toán
- 2 Công văn 1594/BTC-CĐKT kinh doanh dịch vụ kế toán năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 4564/TCT-KK năm 2017 về kê khai, cập nhật thông tin phụ trách kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 9670/BTC-QLKT năm 2022 thực hiện đúng các quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính ban hành