TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10644/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Iteq Việt Nam
Đ/chỉ: Lô 1-12, đường số 13, nhóm CN1, KCN Tân Bình, Quận Tân Phú, TP.HCM
MST: 0312109348
Trả lời văn bản số 26/ITEQVN/10-2016 ngày 03/10/2016 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) quy định đối tượng áp dụng:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
…”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài về Việt Nam, theo chứng từ Công ty cung cấp: Fedex, Packing slip, Tax invoice thì bên bán thực hiện giao hàng tại địa chỉ của Công ty nên thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nêu trên. Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu theo Điều 11, 12 và 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 10860/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9716/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu do do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9736/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành