BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1065/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 28/01/2016, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 27/2016/CV-Sta ngày 22/01/2016 của Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam (Công ty) về việc xác định mốc thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại công văn của Công ty có trình bày như sau:
Công ty được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2271/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 04/09/2002. Thực tế, Công ty chưa có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào từ tháng 9/2002 đến tháng 12/2002 (đính kèm biên bản quyết toán thuế năm 2002 theo Quyết định số 6305/QĐ-CT-ĐTNN ngày 07/07/2003 của Cục trưởng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc kiểm tra quyết toán thuế của Công ty Liên doanh Stada-Việt Nam).
Từ tháng 01/2003, Công ty mới bắt đầu sản xuất kinh doanh và năm 2003 là năm đầu tiên Công ty có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đính kèm biên bản quyết toán năm 2003 theo Quyết định số 3354/QĐ-CT ngày 04/08/2004 của Cục trưởng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc kiểm tra quyết toán thuế của Công ty Liên doanh Stada-Việt Nam).
Theo Điều 5 của Giấy phép đầu tư số 2271/GP, Công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN bằng 15% lợi nhuận thu được trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và bằng 25% trong những năm tiếp theo.
Công ty kiến nghị để tránh gây thiệt hại cho doanh nghiệp, năm đầu tiên Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh là 2003, do vậy thời gian hưởng thuế suất ưu đãi 15% theo giấy phép đầu tư là từ năm 2003 đến hết năm 2014.
Tài liệu gửi kèm theo: công văn số 27/2016/CV-Sta ngày 22/01/2016 của Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam và các tài liệu đính kèm công văn.
Theo trình bày của Công ty nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam để trả lời vướng mắc của Công ty đảm bảo phù hợp quy định đồng thời báo cáo kết quả xử lý về Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện/.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 891/TCT-CS năm 2018 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1552/TCT-DNL năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với Dự án đầu tư tại nước ngoài (An-Giê-Ri) do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4752/BTC-CST năm 2016 ưu đãi thuế quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP đối với sản phẩm nhôm thỏi và nhôm gia dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1070/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3879/TCT-CS năm 2015 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1691/TCT-CS xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2093/TCT-PCCS về Thời gian ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 1 Công văn 2093/TCT-PCCS về Thời gian ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 2 Công văn số 3156/TCT-CS về việc ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1691/TCT-CS xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1070/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4752/BTC-CST năm 2016 ưu đãi thuế quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP đối với sản phẩm nhôm thỏi và nhôm gia dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 1552/TCT-DNL năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với Dự án đầu tư tại nước ngoài (An-Giê-Ri) do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3879/TCT-CS năm 2015 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 891/TCT-CS năm 2018 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành