THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1066/TTg-KGVX | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Khoa học và Công nghệ.
Xét báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ (Tờ trình số 973/TTr-BKHCN và công văn số 974/BC-BKHCN ngày 27 tháng 4 năm 2021) về nguyên tắc, tiêu chí hình thành, tái cơ cấu các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:
Bộ Khoa học và Công nghệ theo chức năng, thẩm quyền tập trung thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức tái cơ cấu các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên cơ sở:
1. Nguyên tắc, tiêu chí:
- Bám sát Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và quan điểm chỉ đạo về lấy doanh nghiệp làm trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học là các chủ thể nghiên cứu mạnh; chú trọng thu hút nguồn lực xã hội đặc biệt là từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên tinh thần chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện cho khoán sản phẩm và hậu kiểm, gắn kết chặt chẽ với thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và sản phẩm đầu ra;
- Góp phần phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong trung hạn và dài hạn, phát triển các hướng nghiên cứu cơ bản, các hướng công nghệ ưu tiên, các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của đất nước hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia, phải gắn kết với lộ trình công nghệ của các ngành, lĩnh vực, phù hợp với nội dung Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030, Phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025;
- Các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đảm bảo không trùng lặp về nội dung nghiên cứu và phân bổ nguồn lực, có sự kết nối, liên thông giữa các chương trình; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có tính ứng dụng cao đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, trong phạm vi cả nước, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;
- Mục tiêu, kết quả đạt được của các chương trình phải góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường trong nước, phát triển ra thị trường quốc tế với các ngành hàng có lợi thế tiềm năng; tăng cường năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp, hình thành và phát triển đội ngũ chuyên gia, các nhóm nghiên cứu mạnh, gia tăng số lượng các công bố quốc tế, đăng ký sáng chế, cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII); ưu tiên phát triển các mô hình sinh kế gắn với đặc thù của vùng, địa phương, có hệ thống các giải pháp công nghệ gắn với khai thác tài nguyên và chế biến đặc sản của vùng, miền và gắn với chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn cầu.
2. Một số định hướng nghiên cứu ưu tiên:
- Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế trong bối cảnh mới, hoàn thiện thể chế tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; gắn giá trị nhân văn về văn hóa, nghệ thuật, con người Việt Nam với phát triển kinh tế - xã hội; các vấn đề gắn với hội nhập quốc tế; khoa học lý luận chính trị; lý luận, thực tiễn về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam; phát triển khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam;
- Lĩnh vực khoa học tự nhiên: Nghiên cứu cơ bản phục vụ phát triển vật lý, toán học; phát triển khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất, khoa học biển;
- Lĩnh vực công nghiệp: Công nghệ cơ khí và tự động hóa; hiện đại hóa công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản; công nghệ thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa dược, sản phẩm chất lượng cao từ dược liệu; công nghệ thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường; công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Lĩnh vực nông nghiệp: Công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; cơ giới hóa nông nghiệp;
- Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong y tế và phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe; nghiên cứu phát triển vắc-xin phòng chống bệnh cho người;
- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển bền vững kinh tế biển;
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, an ninh và cơ yếu;
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, dân tộc, vùng, địa phương: Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số; khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc; khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vùng đồng bằng sông Cửu Long; những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam;
- Nghiên cứu công nghệ công nghiệp 4.0, công nghệ cao, công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ số và đô thị thông minh, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ lưu trữ năng lượng, công nghệ vũ trụ, công nghệ bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen;
- Nghiên cứu định hướng đổi mới sáng tạo gắn với doanh nghiệp và thị trường khoa học và công nghệ nhằm: phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo quốc gia, tài sản trí tuệ, sản phẩm quốc gia, thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu mạnh; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 757/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 Nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 838/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về công nghệ vũ trụ giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4 Thông tư 05/2015/TT-BKHCN quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1 Quyết định 757/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 Nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 838/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về công nghệ vũ trụ giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Thông tư 05/2015/TT-BKHCN quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành