TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10713/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Công nghiệp Tân Á
Địa chỉ: Lô B3, đường số 2, KCN Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP. HCM
Mã số thuế: 0300655374
Trả lời văn thư ngày 23/8/2018 của Công ty về hóa đơn, chứng từ, Cục Thuế TP có ý kiến thêm như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn.
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.
…”
Căn cứ công văn số 16809/BTC-TCT ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn;
Trường hợp Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi xuất khẩu hàng vào khu phi thuế quan, Công ty sử dụng hóa đơn GTGT. Khi xuất khẩu ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) hoặc xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật, Công ty sử dụng hóa đơn thương mại (không sử dụng hóa đơn GTGT) theo quy định nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9022/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9026/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 34/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1560/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1991/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ đối với khoản khuyến mại bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 78925/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ hạch toán chi phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 16809/BTC-TCT năm 2016 về sử dụng hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 78925/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ hạch toán chi phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1991/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ đối với khoản khuyến mại bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 1560/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 34/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9022/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 9026/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành