BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/QLCL-CL1 | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu; |
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản nhận được công thư số 15-9-2-3-8/124 ngày 09/01/2014 của Ủy ban nhà nước về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật Ucraina (SVPS) thông báo Danh sách 10 doanh nghiệp chế biến thủy sản được phép xuất khẩu cá tra vào Ucraina và kết quả thanh tra 11 doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Việt Nam tháng 12/2013 (chi tiết xin xem văn bản gửi kèm). Liên quan đến nội dung nêu trên, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản hướng dẫn như sau:
1. Các doanh nghiệp trong Danh sách được phép chế biến cá tra xuất khẩu vào Ucraina:
- Theo thông báo của SVPS, chỉ những doanh nghiệp có tên trong danh sách nêu tại Phụ lục 1 kèm theo công văn này mới được phép chế biến, xuất khẩu cá tra vào Ucraina.
- Chủ động liên hệ với nhà nhập khẩu để giải quyết các vướng mắc trong xuất khẩu thủy sản vào Ucraina (nếu có). Báo cáo kịp thời về Cục các khó khăn vướng mắc để được phối hợp giải quyết.
2. Đối với 03 doanh nghiệp đã được Đoàn thanh tra SVPS đến thanh tra tháng 12/2013 nhưng không được SVPS cho phép xuất khẩu vào Ucraina (DL 18; DL 479; DL 103E): Tổ chức rà soát các sai lỗi đã được Đoàn thanh tra SVPS chỉ ra tại báo cáo kết quả thanh tra các doanh nghiệp (tổng hợp các sai lỗi tại Phụ lục 2 gửi kèm); trên cơ sở đó xây dựng, triển khai thực hiện các hành động khắc phục phù hợp. Lập báo cáo gửi về Cơ quan Quản lý Chất lượng NLS&TS Nam bộ trước ngày 28/02/2014.
3. Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Nam bộ: Tổ chức thẩm tra báo cáo khắc phục sai lỗi của các doanh nghiệp và lập báo cáo gửi về Cục ngay sau khi hoàn thành.
4. Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1-6:
- Phổ biến nội dung công văn này tới các doanh nghiệp chế biến thủy sản thuộc địa bàn phụ trách.
- Chỉ thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận ATTP cho các lô hàng cá tra xuất khẩu vào Ucraina được sản xuất tại các doanh nghiệp có tên nêu tại Phụ lục kèm theo Công văn này.
Yêu cầu các đơn vị lưu ý thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHÉP XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀO UCRAINA
(Phụ lục 1 kèm theo công văn số 112/QLCL-CL1 ngày 21/01/2014 của Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS)
TT | Tên doanh nghiệp | Mã số | Địa chỉ |
1. | Công ty TNHH Hùng Vương Vĩnh Long | DL 36 | Số 197 đường 14/9, phường 5, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
2. | Xí nghiệp đông lạnh AGF9 - Công ty Cổ phần XNK thủy sản An Giang | DL 09 | Số 2222 Trần Hưng Đạo, phường Bình Đức, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang |
3. | Công ty Cổ phần thủy sản Me Kong | DL 183 | Lô 24, Khu công nghiệp Trà Nóc, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ |
4. | Công ty cổ phần Châu Âu | DL 518 | Lô 69, Khu Công Nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang |
5. | Công ty TNHH Châu Á | DL 27 | Lô 38, 39 Khu công nghiệp Mỹ Tho, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang |
6. | Phân xưởng II-Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương | DL 386 | Lô 45-46, Khu Công nghiệp Mỹ Tho, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang |
7. | Nhà máy Chế biến thủy sản Ba Lai - Công ty Cổ phần XNK lâm thủy sản Bến Tre (FAQUIMEX) | DL 333 | Số 71, Khu phố 3, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre |
8. | Công ty Cổ phần Nông Thủy sản Việt Phú | DL 252 | Lô 34-36, Khu Công nghiệp Mỹ Tho, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang |
9. | Nhà máy đông lạnh thủy sản Hùng Cá - Công ty TNHH Hùng Cá | DL 126 | KCN Thanh Bình, xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp |
10. | Công ty cổ phần chế biến thủy sản Hiệp Thanh | DL 69 | Quốc lộ 91, ấp Thới An, phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ |
TỔNG HỢP SAI LỖI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐOÀN THANH TRA SVPS GHI NHẬN TẠI THỜI ĐIỂM KIỂM TRA
(Phụ lục 2 kèm theo công văn số 112/QLCL-CL1 ngày 21/01/2014 của Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS)
TT | TÊN DOANH NGHIỆP | SAI LỖI |
1 | Phân xưởng 1, Nhà máy thủy sản Đa Quốc gia - Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia (DL 479) | - Điều kiện vệ sinh chung không được duy trì; tường, nền cần được sửa chữa bảo dưỡng. - Bể chứa cá cắt tiết có nhiều lỗ thủng cần được thay thế - Dụng cụ chế biến (dao phi lê) không được rửa và khử trùng trong suốt ca sản xuất - Nhiệt độ phân xưởng sản xuất không được kiểm soát - Trong Mô tả quy trình công nghệ có công đoạn tách mỡ và làm trắng cá phi lê bằng hóa chất, tuy nhiên thực tế hóa chất sử dụng không đúng loại được mô tả, không có hướng dẫn sử dụng. - Sử dụng thuyền thông thủy để vận chuyển cá, không kiểm soát nhiệt độ nước, không đủ oxy cho cá dẫn tới cá chết; thời gian vận chuyển lên đến 5 giờ. Trang thiết bị vận chuyển cá vào nhà máy thủ công, sử dụng các thùng nhựa tự tạo. - Tại thời điểm kiểm tra, Phòng kiểm nghiệm của doanh nghiệp để kiểm tra sản phẩm và mẫu nước không có thiết bị nào, kể cả thiết bị sắc ký đối với chỉ tiêu kháng sinh và tủ ấm nuôi cấy VSV được kết nối vào mạng điện, không có mẫu được kiểm nghiệm. |
2 | Công ty TNHH Ấn Độ Dương (DL 18) | - Điều kiện vệ sinh chung không được duy trì; tường, trần cần được sửa chữa bảo dưỡng. - Nhiệt độ phân xưởng sản xuất không được duy trì, kiểm soát - Có nhiều sản phẩm cá đông lạnh đã lâu trong kho lạnh (trên kệ và trên đường đi) không có nhãn mác; bao bì không còn nguyên vẹn. Sau khi được khuyến cáo, các sản phẩm này đã được bao gói, ghi nhãn lại. - Mạ băng sản phẩm cá tra phi lê đến 4 lần theo quy trình công nghệ của nhà máy - Tại thời điểm kiểm tra, việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP được nhà máy khai báo thuê Phòng kiểm nghiệm bên ngoài và không cung cấp thông tin cụ thể về năng lực kiểm nghiệm. Do đó, Đoàn thanh tra không thể kiểm tra, xác thực thông tin. - Hóa chất sử dụng để tách mỡ và làm trắng cá phi lê không được thể hiện trong mô tả quy trình công nghệ và không có hướng dẫn sử dụng. |
3 | Phân xưởng chế biến thực phẩm - Công ty Cổ phần chế biến hàng XK Cầu Tre (DL 103E) | - Điều kiện vệ sinh chung trong tình trạng xuống cấp. - Sử dụng chung dụng cụ chế biến để xử lý rau, cắt cá, tôm, thịt và bán thành phẩm - Sản xuất bán thành phẩm từ thịt, gia cầm, cá, hải sản và rau cùng một lúc ở phòng bên cạnh. - Sơ đồ quy trình công nghệ cho phép đường đi của thành phẩm và bán thành phẩm cắt chéo nhau. Nội quy công nhân không được thực hiện đúng - Công đoạn đông lạnh và làm mát lưu trữ nguyên liệu không được thể hiện trong quy trình công nghệ |
4 | Đoàn Thanh tra SVPS kết luận: - Cơ quan thẩm quyền Việt Nam chưa thể bảo đảm ATTP thủy sản nuôi tại các doanh nghiệp DL 479 và DL 18 do còn phát hiện các sai lỗi nêu trên tại thời điểm kiểm tra. Do đó, việc nhập khẩu các sản phẩm cá đông lạnh sản xuất tại các doanh nghiệp này vào lãnh thổ Ucraina có thể có sự hiện diện của những sản phẩm không bảo đảm ATTP - Quy trình, công nghệ chế biến thủy sản tại doanh nghiệp DL 103E còn lạc hậu và phát hiện nhiều sai lỗi; do đó không thể chế biến, xuất khẩu sản phẩm vào Ucraina |
- 1 Công văn 2012/QLCL-CL1 năm 2014 về đăng ký xuất khẩu thủy sản vào Nga và liên minh Hải quan do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 2 Công văn 138/QLCL-CL1 năm 2014 gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Nga do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 3 Công văn 153/TXNK-PL năm 2014 trao đổi về kết quả phân tích số 1471/TB-PTPL do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Công văn 1294/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 2119/TXNK-PL năm 2013 bổ sung hồ sơ phân loại trước do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6 Công văn 1223/GSQL-GQ2 năm 2013 thông báo định mức cho sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu NKD và kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1 Công văn 1223/GSQL-GQ2 năm 2013 thông báo định mức cho sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu NKD và kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2119/TXNK-PL năm 2013 bổ sung hồ sơ phân loại trước do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 1294/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 153/TXNK-PL năm 2014 trao đổi về kết quả phân tích số 1471/TB-PTPL do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 138/QLCL-CL1 năm 2014 gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Nga do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 6 Công văn 2012/QLCL-CL1 năm 2014 về đăng ký xuất khẩu thủy sản vào Nga và liên minh Hải quan do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành