TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11414/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ Nam Á
Địa chỉ: số 18 Bis/14 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đakao Quận 01
Mã số thuế: 0312084044
Trả lời văn thư số 001/SAS/2015 ngày 19/10/2015 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng với Công ty cung cấp phần mềm, thiết bị mạng ở nước ngoài (Campuchia) mua một số phần mềm, thiết bị kết nối mạng nội bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty tại Campuchia (đang dự kiến mở) thì Công ty ở nước ngoài khi cung cấp dịch vụ cho Công ty không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 13849/CT-TTHT năm 2015 về khấu trừ thuế nhà thầu đối với máy photocopy và phần mềm kèm theo do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11439/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 10939/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9606/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 10939/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11439/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9606/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 13849/CT-TTHT năm 2015 về khấu trừ thuế nhà thầu đối với máy photocopy và phần mềm kèm theo do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành