TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11441/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Kinh doanh Nippon Steel & Sumikin Việt Nam |
Trả lời văn bản số 02/2014/CV-NSSVC ngày 16/12/2014 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công”.
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
“ Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”.
Trường hợp Công ty theo trình bày từ tháng 10/2014 sử dụng hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, có 02 hóa đơn thương mại được lập ngày 31/10/2014 nhưng hoàn tất thủ tục hải quan vào ngày 03/11/2014 thì khi kê khai thuế GTGT đối với 02 hóa đơn này Công ty kê khai tại kỳ tính thuế GTGT tháng 11/2014.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 12464/CT-TTHT năm 2016 về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 51263/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 29839/CT-HTr năm 2015 về kỳ tính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 7539/CT-TTHT năm 2014 về chuyển đổi kỳ tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 2735/CT-TTHT năm 2014 về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 998/CT-TTHT về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 2735/CT-TTHT năm 2014 về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 7539/CT-TTHT năm 2014 về chuyển đổi kỳ tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 29839/CT-HTr năm 2015 về kỳ tính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 51263/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 12464/CT-TTHT năm 2016 về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành