Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11561/CT-TTHT
V/v: Sử dụng hóa đơn thương mại đối với dịch vụ xuất khẩu

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Sansei Việt Nam
Địa chỉ: Số 85 Bạch Đằng, Phường 02, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0311446703

Trả lời văn bản số SANSEI/2014-11-01 ngày 24/11/2014 của Công ty về việc sử dụng hóa đơn thương mại đối với dịch vụ xuất khẩu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014):

+ Tại Khoản 1, Điều 5 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

...”

+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định hiệu lực thi hành:

“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.”

Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/09/2014 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài Công ty sử dụng hóa đơn thương mại không sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp Công ty còn tồn hóa đơn xuất khẩu nếu không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Công ty thực hiện thủ tục hủy theo quy định tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn thương mại do Công ty tự thiết kế theo thông lệ quốc tế nên Công ty không phải làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn và không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi kê khai thuế GTGT hàng tháng hoặc quý Công ty vẫn phải kê khai hóa đơn thương mại trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT 2;
- Phòng PC;
- Lưu: HC, TTHT.
4156–310654 (12/12/2014)
nttlan

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga