TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 1161/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh , ngày 28 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Access Professional Việt Nam |
Trả lời văn thư số 012014/AC-VN ngày 15/12/2014 và hồ sơ bổ sung ngày 20/01/2015 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau (áp dụng từ ngày 01/03/2012 đến hết ngày 21/12/2013):
“Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài.
...”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1, Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
...
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
…”
+ Tại Khoản 2a Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“ a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”
Trường hợp Công ty trong năm 2013 ký hợp đồng bán hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam nhưng giao hàng tại nước ngoài (Singapore) thông qua bên thứ ba là nhà cung cấp tại Singapore thì hoạt động bán hàng hóa này thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (hàng hóa được cung cấp ở ngoài Việt Nam). Khi lập hóa đơn GTGT dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo, trên hóa đơn ghi rõ hàng mua và bán tại Singapore (ngoài Việt Nam). Từ ngày 01/01/2014 được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2a Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1791/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1818/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1599/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1602/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1146/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 1158/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 963/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 866/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bột mì do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 866/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bột mì do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1146/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1158/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 963/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1791/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 1818/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 1599/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 1602/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành