BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1168/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: | Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo thiết kế vi mạch |
Trả lời công văn số 156/ICDREC ngày 24/10/2012 của Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thiết kế vi mạch (Trung tâm) về việc ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Tại Khoản 5 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định:
“5. Được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”
“2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất từ 30% tổng doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ 70% tổng doanh thu trở lên của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên.”
- Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định:
“5. Điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; công nghệ bảo vệ môi trường; công nghệ năng lượng mới; công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
5.2. Chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ hay sở hữu hợp pháp quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I trên đây”.
- Tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 nêu trên quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2, khoản 1, mục III như sau:
1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian 15 năm từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành”.
Căn cứ các quy định nêu trên và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, Tổng cục Thuế đề nghị Trung tâm liên hệ với Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Trung tâm được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4431/VPCP-KTTH năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 54/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3265/TCT-CS năm 2013 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1458/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 689/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 384/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 10 Công văn 121/BKHCN-TCCB áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 12 Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Công văn 4709/TCT-PCCS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; chứng từ hạch toán chi phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 14 Công văn 3893/TCT-PCCS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 4431/VPCP-KTTH năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 54/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3265/TCT-CS năm 2013 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1458/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 689/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 384/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1371/VPCP-KTTH ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 121/BKHCN-TCCB áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Công văn 4709/TCT-PCCS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; chứng từ hạch toán chi phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3893/TCT-PCCS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành