TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11803/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH MTV tài chính Prudential Việt Nam |
Trả lời văn bản số FIN/2014-06 ngày 19/12/2014 của Công ty về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
…”
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ trực tuyến trên mạng Internet như trả tiền cho các khoá học, mua tài liệu, tra cứu dữ liệu về tài chính,… khi thanh toán tiền, khách hàng chỉ chấp nhận duy nhất một hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân (của người lao động trong Công ty), sau đó Công ty thanh toán lại cho người lao động thì hình thức thanh toán này không được xác định là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6713/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 3 Công văn 3847/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 2559/CT-TTHT năm 2016 về ủy quyền ký chứng từ thanh toán do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 127/CT-TTHT năm 2015 về chứng từ nộp tiền do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 8892/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 6123/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 6810/CT-TTHT về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 5305/CT-TTHT về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 5305/CT-TTHT về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6810/CT-TTHT về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 6123/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8892/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 127/CT-TTHT năm 2015 về chứng từ nộp tiền do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 2559/CT-TTHT năm 2016 về ủy quyền ký chứng từ thanh toán do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 3847/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 9 Công văn 6713/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 95838/CT-TTHT năm 2020 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành