Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11836/TCHQ-GSQL
V/v xác định tính hợp pháp của tờ khai hải quan XK

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2014

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế.

Trả lời công văn số 6627/KK ngày 17/9/2014 của Tổng cục Thuế về đề nghị có ý kiến đối với việc xác định tính hợp pháp của tờ khai hải quan trong hồ sơ xuất khẩu vào Khu Kinh tế thương mại Lao Bảo, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Do Tổng cục Thuế không gửi kèm công văn số 6627/KK bộ tờ khai cụ thể nào của doanh nghiệp nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở trả lời đối với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, căn cứ các văn bản và tài liệu gửi kèm công văn số 6627/KK của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Đối với các trường hợp tờ khai còn một số nội dung chưa khai báo theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính:

Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 194/2010/TT-BTC thì việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan. Tại thời điểm Thông tư số 194/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo cả tờ khai mẫu HQ/2002-XK và mẫu HQ/2012-XK. Tuy nhiên, căn cứ nội dung tại văn bản số 4037/CT-TTr ngày 04/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc các tờ khai xuất khẩu đều đã được cơ quan Hải quan xác nhận hàng đã đưa vào Khu phi thuế quan (tại ô 30 đã có xác nhận thông quan và ô 31: xác nhận của hải quan giám sát), Tổng cục Hải quan thấy rằng các tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp được thực hiện trên mẫu tờ khai HQ/2012-XK, việc khai báo các thông tin trên tờ khai thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2012/TT- BTC ngày 08/02/2012 về việc ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Do vậy, đối với các nội dung về việc khai hải quan trên tờ khai xuất khẩu mẫu HQ/2012-XK theo phản ánh của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

- về việc khai báo thông tin về số xe vận chuyển hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu: Không yêu cầu người khai hải quan phải khai các thông tin này trên tờ khai hải quan.

- về việc khai báo thông tin về hóa đơn thương mại trên tờ khai hải quan:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 194/2010/TT-BTC về hồ sơ hải quan xuất khẩu thì hóa đơn thương mại không phải là một chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, việc khai báo thông tin này trên tờ khai mẫu HQ/2012- XK là không bắt buộc.

- về việc khai báo thông tin về hợp đồng xuất khẩu:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 194/2010/TT-BTC về hồ sơ hải quan xuất khẩu thì hợp đồng xuất khẩu chỉ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu thanh khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu.

- về việc tờ khai không có chữ ký của người làm thủ tục xuất khẩu hoặc người ký làm thủ tục xuất khẩu là người ngoài doanh nghiệp:

Căn cứ hướng dẫn cách ghi thông tin trên tờ khai xuất khẩu ban hành theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính thì tại ô số 27 tờ khai xuất khẩu mẫu HQ/2012-XK thực hiện ghi như sau: người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.

Do vậy, trường hợp tờ khai không có chữ ký của người làm thủ tục xuất khẩu tại ô số 27 (không có bất cứ chữ ký nào tại ô này): Căn cứ Điều 5 Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày 10/9/2013 thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, do đó đối với trường hợp tờ khai không có chữ ký của người làm thủ tục xuất khẩu thì không có cơ sở để xem xét giá trị pháp lý của tờ khai này.

Đối với trường hợp người ký làm thủ tục xuất khẩu là người ngoài doanh nghiệp: Tại văn bản báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế không nêu cụ thể trường hợp người ngoài doanh nghiệp là đối tượng nào, do vậy, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: trường hợp tại ô số 4 tờ khai thể hiện người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan thì chữ ký tại ô số 27 sẽ là chữ ký và dấu của đại diện có thẩm quyền của đại lý làm thủ tục hải quan này. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì người trực tiếp làm thủ tục hải quan sẽ ký vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra hải quan.

Trường hợp còn vướng mắc liên quan đến tờ khai, đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế làm việc với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để thực hiện việc đối chiếu với tờ khai hải quan lưu tại cơ quan Hải quan, làm rõ, thống nhất về các vấn đề liên quan đến tờ khai hải quan.

Tuy nhiên, ngày 20/7/2011, Bộ Tài chính đã có công văn số 9445/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về điều kiện tờ khai hải quan để khấu trừ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, theo đó đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải... là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải Quan, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất: "Hàng hóa đã xuất khẩu".

Như vậy, căn cứ các quy định trên thì các tờ khai xuất khẩu của Công ty TNHH đã có xác nhận của cơ quan Hải quan xác nhận hàng đã đưa vào Khu phi thuế quan (tại ô 30 đã có xác nhận thông quan và ô 31: xác nhận của hải quan giám sát), trong trường hợp tờ khai có các lỗi như không kê khai số hóa đơn thương mại hoặc hợp đồng xuất khẩu trong tờ khai hải quan (trường hợp phải kê khai thông tin này trên tờ khai) thì cũng không ảnh hưởng đến việc xác định hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan hay đã xuất khẩu hay chưa, không ảnh hưởng đến việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn. Do vậy, đề xuất xem xét đối với các tờ khai tờ khai thiếu sót các lỗi trên nhưng đã có xác nhận của Hải quan về việc "Hàng hóa đã xuất khẩu" thì có thể được xem xét làm cơ sở để cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC nhưng không thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính:

Do Tổng cục Thuế không nêu rõ các trường hợp tờ khai này phát sinh tại thời điểm cụ thể nào, vì vậy, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Trường hợp tờ khai phát sinh trước thời điểm ban hành công văn số 12485/BTC-TCT thì không thể thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này và do vậy vẫn được xem xét chấp nhận để hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện khác về hoàn thuế GTGT.

Trường hợp các tờ khai phát sinh sau thời điểm ban hành công văn số 12485/BTC-TCT và trước thời điểm Thông tư 194/2010/TT-BTC hết hiệu lực thi hành (trước ngày 31/10/2013), Tổng cục Hải quan nhất trí với đề xuất xử lý của Tổng cục Thuế đối với trường hợp này theo như nội dung hướng dẫn tại công văn số 2987/TCT-KK ngày 04/8/2014.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Tổng cục Thuế biết và tham khảo, tổng hợp./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh