BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11989/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Ủy ban Dân tộc.
Về việc Ủy ban Dân tộc có Văn bản số 1073/UBDT-DTTS ngày 13/9/2018 đề nghị Bộ Tài chính có ý kiến tham gia về kinh phí hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (trên cơ sở đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang tại Văn bản số 240/BDT-TT ngày 01/8/2018 về việc tăng nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2018 đến năm 2020); Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về kinh phí thực hiện chính sách năm 2016 và năm 2017:
Căn cứ chế độ quy định tại Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2016 và năm 2017 của tỉnh Bắc Giang, Bộ Tài chính đã bổ sung có mục tiêu từ NSTW (phần kinh phí NSTW hỗ trợ) cho ngân sách tỉnh Bắc Giang để thực hiện chính sách năm 2016 là 883 triệu đồng, năm 2017 là 877 triệu đồng.
2. Về kinh phí thực hiện chính sách năm 2018 và năm 2019, năm 2020:
Dự toán năm 2018, NSTW đã bố trí bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Bắc Giang 880 triệu đồng để thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngày 14/6/2018, Bộ Tài chính có Văn bản số 7020/BTC-NSNN về việc hướng dẫn cơ chế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tại mục 5 của Văn bản số 7020/BTC-NSNN đã nêu rõ: Về nội dung chuyển tiếp: Dự toán NSNN năm 2018 được trung ương giao cho các địa phương, NSTW đã bố trí kinh phí hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (theo mức cũ). Vì vậy, kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn (còn thiếu), trước mắt đề nghị các địa phương chủ động bố trí kinh phí thực hiện. Kết thúc năm 2018, đề nghị các địa phương tổng hợp kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín báo cáo Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính để xử lý theo quy định.
Đối với kinh phí thực hiện chính sách năm 2019 và năm 2020: Trên cơ sở nhu cầu kinh phí năm 2019, năm 2020 địa phương báo cáo, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán năm 2019 và năm 2020 cho Tỉnh theo quy định.
Đề nghị Ủy ban Dân tộc tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính để trả lời Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 575/UBDT-DTTS năm 2020 về thực hiện chính sách đối với người có uy tín khi sáp nhập, đổi tên thôn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Quyết định 467/QĐ-TTg năm 2019 về tích hợp chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 7020/BTC-NSNN năm 2018 hướng dẫn cơ chế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định 12/2018/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 105/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 02/2017/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 575/UBDT-DTTS năm 2020 về thực hiện chính sách đối với người có uy tín khi sáp nhập, đổi tên thôn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Quyết định 467/QĐ-TTg năm 2019 về tích hợp chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 105/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 02/2017/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành