BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/QLCL-KH | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Vụ Kế hoạch
Phúc đáp công văn số 6014/BNN-KH ngày 19/12/2013 về việc góp ý Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản có ý kiến như sau:
Đề nghị bổ sung các nội dung như sau:
1. Phần A, Chương II “Căn cứ xây dựng Chiến lược” (trang 4)
Bổ sung Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015
2. Phần B, Chương I, mục 3 “Các tồn tại” (trang 8)
Bổ sung thêm nội dung: “Chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản còn bất cập, vẫn còn tình trạng ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, tồn dư hóa chất, kháng sinh độc hại trong các sản phẩm nông sản sản xuất cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”
3. Phần B, Chương II, mục 1 “Quốc tế” (trang 10)
Bổ sung thêm nội dung: “Yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của các nước nhập khẩu và người tiêu dùng ngày càng cao”
4. Phần B, Chương IV, Mục 2 “Mục tiêu cụ thể đến năm 2020” (đầu dòng thứ 2 từ trên xuống (trang 15))
Đề nghị sửa nội dung “Cải thiện đáng kể chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các sản phẩm nông lâm thủy sản và cơ sở sản xuất, chế biến” thành:
“Cải thiện đáng kể chất lượng an toàn thực phẩm của các sản phẩm nông lâm thủy sản: Số mẫu nông lâm thủy sản đạt yêu cầu về ATTP trong tổng số mẫu được giám sát về ATTP đạt trên 90%; số lượt cơ sở chế biến nông thủy sản được kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP đạt yêu cầu là trên 90%; Số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (như GAP, GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000...) đạt trên 70%”
5. Phần B, Chương IV, Mục 2 “Mục tiêu cụ thể đến năm 2030” (đầu dòng thứ 2 từ dưới lên (trang 15))
Đề nghị sửa nội dung “Cải thiện đáng kể chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các sản phẩm nông lâm thủy sản và cơ sở sản xuất, chế biến” thành:
“Cải thiện rõ rệt chất lượng an toàn thực phẩm của các sản phẩm nông lâm thủy sản: Số mẫu nông lâm thủy sản đạt yêu cầu về ATTP trong tổng số mẫu được giám sát về ATTP đạt trên 97%; số lượt cơ sở sản xuất, chế biến nông thủy sản được kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP đạt yêu cầu là 95%; Số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm (như GAP, GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000...) đạt trên 90%”
6. Phần B, Chương V, Mục 2 “Định hướng phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp” ) về nội dung Quản lý chất lượng (trang 25):
Bổ sung thêm nội dung sau:
Ưu tiên nguồn lực (kinh phí và nhân lực) để hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nhân rộng mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Tổ chức triển khai thực chất Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT (thống kê, kiểm tra đánh giá, phân loại; nghiêm túc thực hiện việc công khai kết quả đánh giá, phân loại; tổ chức tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý kiên quyết theo đúng quy định đối với các cơ sở không chịu khắc phục sai lỗi kể cả đề nghị thu hồi đăng ký kinh doanh). Tập trung triển khai tốt các chương trình giám sát chất lượng ATTP nông lâm thủy sản để đánh giá nguy cơ, xác định sản phẩm nguy cơ cao, công đoạn nguy cơ cao, địa bàn nguy cơ cao và tổ chức thanh tra chuyên ngành, điều tra nguyên nhân, xử lý vi phạm (kể cả thu hồi sản phẩm không an toàn); kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, tránh để người dân thiếu thông tin dẫn đến hiểu lầm, hoang mang, đồng thời giúp người tiêu dùng trong phân biệt, lựa chọn sản phẩm an toàn.
Đề nghị Quý Vụ tổng hợp./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Chỉ thị 09/2001/CT-TCBĐ thực hiện Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng dến năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 4 Nghị quyết 02-NQ/HNTW năm 1996 về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5 Thông tư 05HD/UBQG-1995 hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ ngành và Tỉnh thành nhằm thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Ủy Ban Vì Sự Tiến Bộ Của Phụ Nữ Việt Nam ban hành
- 1 Chỉ thị 09/2001/CT-TCBĐ thực hiện Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng dến năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2 Nghị quyết 02-NQ/HNTW năm 1996 về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3 Thông tư 05HD/UBQG-1995 hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ ngành và Tỉnh thành nhằm thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 do Ủy Ban Vì Sự Tiến Bộ Của Phụ Nữ Việt Nam ban hành