BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1215/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 143/HQHG-NV ngày 30/01/2013 của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang phản ánh vướng mắc về việc không thống nhất giữa Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 và chương trình Quản lý hàng hóa gia công trong việc khai mã HS của nguyên liệu, vật tư khi làm thủ tục nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia công; về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, đảm bảo hệ thống cơ sở dữ liệu được vận hành thống nhất, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để phục vụ hợp đồng gia công và khi xuất khẩu sản phẩm gia công phải khai mã HS của sản phẩm trên tờ khai hải quan.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thông báo công khai để doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 4056/TCHQ-GSQL về thời hạn nộp thuế nhập khẩu do nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7052/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị thuê mượn; sản phẩm gia công không xuất trả khi tiêu huỷ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 6883/TCHQ-KTSTQ về việc thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn số 6883/TCHQ-KTSTQ về việc thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7052/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị thuê mượn; sản phẩm gia công không xuất trả khi tiêu huỷ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4056/TCHQ-GSQL về thời hạn nộp thuế nhập khẩu do nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành