BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1228/TCT-KK | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Trả lời Công văn số 2865/CT-THDT ngày 23/9/2015 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc vướng mắc trong hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2015/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm b Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 5 Công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“...Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, người nộp thuế không được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa:
Trường hợp Công ty CP Nhất Nam Thành có dự án đầu tư xây dựng khách sạn tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa thì trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động nếu Công ty xuất trình được hồ sơ, tài liệu về việc Công ty trực tiếp quản lý, không thành lập Ban quản lý dự án và Chi nhánh của Công ty thành lập tại Nha Trang không có chức năng quản lý dự án đầu tư, không có tài khoản riêng thì Công ty CP Nhất Nam Thành thực hiện khai thuế, hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2015/TT-BTC, Điểm b Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư thì Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hướng dẫn Công ty CP Nhất Nam Thành và Chi nhánh Công ty tổng hợp kê khai số thuế GTGT được khấu trừ của dự án đầu tư cho Chi nhánh tại Khánh Hòa để kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn tại Điểm 5 Công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1443/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp công ty bị tuyên bố phá sản có có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1342/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4193/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của nguyên liệu lót lò nung nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1300/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1201/TCT-KK năm 2016 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1176/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liên Campuchia do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3357/BTC-TCT năm 2016 về quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 4943/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 156/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 236/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3357/BTC-TCT năm 2016 về quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1176/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liên Campuchia do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1201/TCT-KK năm 2016 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4193/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của nguyên liệu lót lò nung nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1300/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1342/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1443/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp công ty bị tuyên bố phá sản có có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết do Tổng cục Thuế ban hành