TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12697/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Global Toserco
(Đ/c: 40 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội - MST: 0100112451)
Trả lời công văn số 15/GTL-18 ngày 12/2/2018 của Công ty TNHH Global Toserco (sau đây gọi tắt là công ty) đề nghị hướng dẫn về thời gian trích khấu hao tài sản cố định. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Căn cứ Khoản 10 Điều 2 giải thích từ ngữ:
“Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
…
10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ”
+ Căn cứ Khoản 9 Điều 9 quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Căn cứ Khoản 1 Điều 10 quy định về xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
“Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.”
+ Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 13 quy định phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
“Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
+ Căn cứ Phụ lục I về khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính).
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất; kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…”
- Căn cứ hồ sơ tài liệu do công ty cung cấp, Tại Khoản 5 Điều 2 giấy chứng nhận đầu tư số 11022000199 do UBND Hà Nội cấp và chứng nhận thay đổi lần thứ 4 ngày 19/12/2013 quy định về thời hạn hoạt động của dự án:
“5. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 (năm mươi) năm, kể từ ngày 02/11/1992.
Ngay sau khi kết thúc thời hạn hoạt động của dự án, các Bên nước ngoài sẽ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng và trong điều kiện hoạt động bình thường toàn bộ tài sản cố định của dự án Tòa nhà văn phòng và khách sạn Pullman Hà Nội tại 40 Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội cho Nhà nước Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ tài liệu do công ty cung cấp, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Công ty tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT/BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), công ty phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. Phần trích khấu hao nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - 187 Giảng Võ để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Global Toserco được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 35839/CT-TTHT năm 2019 về thời gian khấu hao tài sản cố định cho thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 53064/CT-TTHT năm 2018 về ghi nhận chi phí dự án công nghệ thông tin hình thành tại nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 48090/CT-TTHT năm 2018 về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 20058/CT-TTHT năm 2018 về hạch toán chi phí lãi vay mua sắm tài sản cố định vô hình và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 11338/CT-TTHT năm 2017 giải đáp thời gian trích khấu hao tài sản cố định do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 74702/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 45694/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 45694/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 74702/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 11338/CT-TTHT năm 2017 giải đáp thời gian trích khấu hao tài sản cố định do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 20058/CT-TTHT năm 2018 về hạch toán chi phí lãi vay mua sắm tài sản cố định vô hình và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 48090/CT-TTHT năm 2018 về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 53064/CT-TTHT năm 2018 về ghi nhận chi phí dự án công nghệ thông tin hình thành tại nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 35839/CT-TTHT năm 2019 về thời gian khấu hao tài sản cố định cho thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành