Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH AN GIANG
SỞ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1296/SXD-HĐXD
V/v quy định các nguyên tắc xác định cao trình thiết kế trong công tác lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, hạng mục công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn tỉnh An Giang.

An Giang, ngày 08 tháng 7 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

 

Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Công văn số 1849/VPUBND-ĐTXD ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Văn phòng UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy định các nguyên tắc xác định cao trình thiết kế trong công tác lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang;

Trên cơ sở các ý kiến góp ý, đề xuất của các Sở: Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, các Phòng: Quản lý Đô thị Thành phố Long Xuyên, Thành phố Châu Đốc, Thị xã Tân Châu,

Được sự ủy quyền của UBND tỉnh tại Công văn số 1849/VPUBND-ĐTXD ngày 24 tháng 6 năm 2015, Sở Xây dựng ban hành quy định các nguyên tắc xác định cao trình thiết kế trong công tác lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế các công trình, hạng mục công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

Việc xác định cao trình thiết kế (sau đây gọi tắt là CTTK) cho các công trình xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây:

1. Đối với công trình nằm trong khu vực không có hệ thống đê bao kiên cố:

CTTK = MNLmax + H, trong đó:

- MNLmax: Là trị số cao trình mực nước lũ cao nhất tương ứng với tần suất ngập lũ được quy định cho cấp công trình đang thiết kế.

- H: Chiều cao vượt lũ, được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam (sau đây gọi tắt là QCVN, TCVN), Tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành - trường hợp chưa chuyển đổi sang TCVN.

+ Chiều cao vượt lũ: Tham khảo tại Điều 3.1.4 của QCVN : 01/2008/BXD "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng"; Điều 10.1.4 của Tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9 /2009; TCVN 4054 : 2005 "Đường Ô tô - Yêu cầu thiết kế"; Điều 4.5.3 của TCVN 7957 : 2008 "Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế"; mục 2.II của Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg của Bộ Xây dựng...

+ Cao trình thiết kế của công trình giao thông nằm ngoài đô thị được xác định theo Tiêu chuẩn Việt Nam và Tiêu chuẩn ngành.

+ Trong dự án có nhiều loại, cấp công trình, cần chọn cao trình thiết kế cơ sở cho dự án là cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường (cao trình miệng thu nước hố ga). Đối với cao trình của các hạng mục công trình khác, cần tham khảo vào cao trình thiết kế cơ sở của dự án để lựa chọn phù hợp cho toàn dự án.

+ Cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường (cao trình miệng thu nước hố ga) của các khu vực đô thị hiện hữu, khu vực đô thị mới và các khu có chức năng khác của Thành phố Long Xuyên, Thành phố Châu Đốc, Thị xã Tân Châu tham khảo theo phụ lục đính kèm.

2. Đối với công trình nằm trong khu vực có hệ thống đê bao kiên cố:

Xác định sự phù hợp đối với cao trình hiện trạng của các công trình tại các khu vực lân cận đã xây dựng đảm bảo an toàn với lũ, để lựa chọn CTTK đảm bảo tính đồng bộ và kinh tế, kỹ thuật.

3. Cao trình mực nước lũ cao nhất theo kết quả khảo sát vết lũ đo được trong các năm 2000 và 2011 trên địa bàn tỉnh An Giang (MNLmax (2000, 2011)) như sau:

3.1. Đối với các khu vực trung tâm của các Huyện, Thị xã, Thành phố:

a) Tại Thành phố Long Xuyên: + 2.81 (m).

b) Tại Thành phố Châu Đốc: + 4.90 (m)

c) Tại Thị xã Tân Châu: Khu vực Phường Long Hưng, Long Thạnh, Long Phú, Long Sơn, Long Châu, xã Tân An: + 5.23 (m).

d) Tại Thị trấn Long Bình và Thị trấn An Phú, Huyện An Phú:

- Tại Thị trấn An Phú: + 5.32 (m).

- Tại Thị trấn Long Bình: + 5.86 (m).

đ) Tại Huyện Tịnh Biên:

- Tại Thị trấn Chi Lăng: + 3.50 (m).

- Tại Thị trấn Nhà Bàng: + 4.50 (m).

- Tại Thị trấn Tịnh Biên: + 4.73 (m).

e) Tại huyện Tri Tôn:

- Tại Thị trấn Tri Tôn: + 3.09 (m).

- Tại Thị trấn Ba Chúc: + 4.10 (m).

g) Tại Thị trấn Cái Dầu, Huyện Châu Phú: + 3.88 (m).

h) Tại Huyện Phú Tân:

- Tại Thị trấn Chợ Vàm: + 4.54 (m).

- Tại Thị trấn Phú Mỹ: + 3.77 (m).

i) Tại Thị trấn Mỹ Luông và Thị trấn Chợ Mới, Huyện Chợ Mới:

- Tại Thị trấn Mỹ Luông: + 3.40 (m).

- Tại thị trấn Chợ Mới: + 3.60 (m).

k) Tại thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành: + 3.08 (m).

l) Tại Huyện Thoại Sơn

- Thị trấn Phú Hòa: + 2.65 (m)

- Thị trấn Óc Eo: + 2.75 (m)

- Thị trấn Núi Sập: + 2.50 (m).

3.2. Đối với các khu vực còn lại của Thị xã Tân Châu và 08 Huyện trên địa bàn tỉnh: Tham chiếu số liệu về cao trình đỉnh lũ năm 2000 – 2011 trên địa bàn tỉnh An Giang đã được công bố, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và đã được chuyển giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý.

3.3. MNLmax (2000, 2011) tương ứng với mực nước lũ có tần suất 3% tại trạm Tân Châu và Châu Đốc, được sử dụng để thiết kế cho các công trình có cấp công trình được quy định với tần suất lũ từ 3% trở lên. Đối với cấp công trình được quy định với tần suất lũ nhỏ hơn 3% (mực nước lũ cao hơn năm 2000 và 2011), trong quá trình thiết kế, tổ chức tư vấn cần xác định tần suất ngập lũ được quy định cho cấp công trình, thu thập số liệu mực nước lũ do Đài Khí tượng Thủy văn An Giang cung cấp để chọn cao trình thiết kế, đảm bảo yêu cầu vượt lũ.

4. Việc triển khai mốc cao độ từ hồ sơ thiết kế ra thực địa phải căn cứ và sử dụng trên mạng lưới mốc hệ cao độ Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang, không dẫn cao độ từ vị trí đánh dấu vết lũ để phục vụ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình. Nghiêm cấm việc sử dụng cao độ giả định.

Sở Xây dựng đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- BGĐ Sở;
- CVP Sở;
- Lưu: VT, HĐXD.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Việt Trí

 

PHỤ LỤC:

(đính kèm công văn số 1296/SXD-HĐXD ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Sở Xây dựng An Giang)

Cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường đường (cao trình miệng thu nước hố ga) của các khu vực đô thị hiện hữu, khu vực đô thị mới và các khu có chức năng khác của Thành phố Long Xuyên, Thành phố Châu Đốc, Thị xã Tân Châu

STT

Khu vực đô thị

Cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường (cao trình miệng thu nước hố ga)

Ghi chú

1

Thành phố LongXuyên:

Toàn bộ các khu vực trên địa bàn thành phố.

≥ +3.0 (m)

Theo đề xuất của Phòng Quản lý Đô thị Thành phố Long Xuyên tại công văn số 488/QLĐT-HTKT ngày 30 tháng 6 năm 2015.

2

Thành phố Châu Đốc:

2.1

Khu vực đô thị hiện hữu.

≥ +5.0 (m)

- Theo đề xuất của Phòng Quản lý Đô thị Thành phố Châu Đốc tại công văn số 478/QLĐT-QLXD ngày 02 tháng 7 năm 2015:

+ Đối với các tuyến đường có cao trình hiện trạng ≥ +5.0 (m) thì giữ nguyên. Khi có đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì cơ bản vẫn giữ cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường

≥ +5.0 (m).

+ Đối với các tuyến đường và các hẻm có cao trình hiện trạng từ +3.5 (m) đến + 4.9 (m) khi có đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì nâng dần lên cao trình tại mép gờ bó vĩa tiếp giáp mặt đường ≥ +5.0 (m), nhưng phải phù hợp với từng giai đoạn và nguồn vốn đầu tư.

2.2

Khu vực đô thị mới và các khu có chức năng khác.

≥ +5.0 (m)

Theo đề xuất của Phòng Quản lý đô thị Thành phố Châu Đốc tại công văn số 478/QLĐT-QLXD ngày 02 tháng 7 năm 2015.

3

Thị xã Tân Châu:

3.1

Khu vực đô thị hiện hữu

CTTK lề đường = CTTK tim đường hiện hữu - (khoảng cách tim đường đến mép đường x 2% độ dốc ngang mặt đường)

Theo đề xuất của Phòng Quản lý đô thị Thị xã Tân Châu tại công văn số 160/QLĐT ngày 19 tháng 6 năm 2015.

3.2

Khu vực đô thị mới và các khu có chức năng khác.

≥ +5.45 (m)