- 1 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 2 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 3 Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 06/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/BXD-TTr | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Sở Tài chính thành phố Cần Thơ
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số 2929/STC-TCĐT ngày 30/9/2019 của Sở Tài chính thành phố Cần Thơ về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư trong quyết toán dự án hoàn thành. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về nội dung: Khi các Sở, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định về thời gian thì có bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP (phạt tiền) không?
Cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao nếu vi phạm hành chính thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp khi tham gia hoạt động đầu tư xây dựng mà các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư có hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng thì đề nghị Sở Tài chính thành phố Cần Thơ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể của chủ thể hành vi vi phạm để áp dụng Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP cho phù hợp.
2. Về nội dung: Nếu bị xử phạt thì nguồn tiền nộp phạt đối với các chủ đầu tư này có được lấy từ chi phí quản lý dự án không?
Chi phí quản lý dự án được quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ; việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính. Sở Tài Chính thành phố Cần Thơ căn cứ áp dụng theo đúng quy định, trường hợp cụ thể đề nghị xin hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Về nội dung: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP nêu trên thì công chức ngành tài chính thực hiện công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có thuộc người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là: “Công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao của công chức, Sở Tài chính thành phố Cần Thơ xác định thẩm quyền của công chức trong việc lập biên bản vi phạm hành chính.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Sở Tài chính thành phố Cần Thơ nghiên cứu, áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1214/BXD-TTr năm 2015 hướng dẫn thực hiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn 2971/BXD-KTXD năm 2016 phê duyệt quyết toán và xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư trong quyết toán dự án hoàn thành do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Thông tư 03/2018/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành