BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1302/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 465/CT-TTHT ngày l/2/2013 và công văn số 4133/CT-TTHT ngày 14/12/2012 của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về việc khoản chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai của Tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ (Tổng Công ty). Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm Xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định:
"Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con".
- Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 123 /2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
" 1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật".
- Tại Điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu trên của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
"2.9. Các khoản chi sau không đúng đối tượng không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai".
Căn cứ các quy định nêu trên, ngoài khoản trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi lần sinh do Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định tại Luật Bảo hiểm Xã hội số 71/2006/QH11 nêu trên, Tổng công ty chi bồi dưỡng thêm cho lao động nữ khi sinh con (lần thứ nhất hoặc lần thứ hai) nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Đà Nẵng được biết và thực hiện./
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 382/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 về xác định lao động nữ mang thai tháng thứ 7 do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 2 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 4 Công văn số 802/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội lao động nữ nghỉ việc, chăm sóc con ốm
- 5 Công văn số 4385/LĐTBXH-BHXH về áp dụng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành.
- 6 Công văn số 3627/LĐTBXH-BHXH ngày 10/10/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chế độ đối với lao động nữ nghỉ sinh con
- 1 Công văn số 4385/LĐTBXH-BHXH về áp dụng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành.
- 2 Công văn số 802/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội lao động nữ nghỉ việc, chăm sóc con ốm
- 3 Công văn số 3627/LĐTBXH-BHXH ngày 10/10/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chế độ đối với lao động nữ nghỉ sinh con
- 4 Công văn 382/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 về xác định lao động nữ mang thai tháng thứ 7 do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành