- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Quản lý thuế 2019
- 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 1492/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 1898/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 1586/TCT-CS năm 2023 về khai thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn điện tử của người bán do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1315/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 650/CTBTH-TTKT2 ngày 3/3/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận; công văn số 0701/2023/YLM-TCT ngày 7/1/2023 của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Yuelaimei; công văn số 12114/CTBTH-TTKT2 ngày 6/12/2022 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, tại pháp luật về thuế GTGT, pháp luật về quản lý thuế không quy định thời hạn người nộp thuế phải hoàn thuế, nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT là quyền của người nộp thuế. Phản ánh của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận không phải là vướng mắc về chính sách. Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế thì Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận có thẩm quyền quyết định việc hoàn thuế trong trường hợp này.
Đề nghị Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ hoàn thuế, các biện pháp quản lý rủi ro trong quản lý thuế GTGT, kết quả kiểm tra khi giải quyết hồ sơ để xử lý hoàn thuế theo thẩm quyền và đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1492/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1898/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1586/TCT-CS năm 2023 về khai thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn điện tử của người bán do Tổng cục Thuế ban hành