BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13278/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 7286/HQHP-GSQL ngày 14/10/2014 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về việc nêu tại trích yếu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn biện pháp giám sát đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không hạ kho, bãi cảng chạy thẳng lên tàu để xuất khẩu như sau:
1. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu qua các cảng biển do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực III quản lý thực hiện theo công văn số 12604/TCHQ-GSQL ngày 16/10/2014 của Tổng cục Hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu qua các cảng biển thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu khác quản lý:
2.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
2.2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận:
2.2.1. Công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ từ Hãng tàu/ đại lý hãng tàu gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Danh sách container không hạ bãi xuất thẳng tàu có xác nhận của Doanh nghiệp kinh doanh cảng;
c) Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
2.2.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan; hiệu lực của tờ khai trên hệ thống. Nếu trên hệ thống không có tờ khai, hoặc tờ khai chưa được hoàn thành thủ tục hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ. Nếu tờ khai có trên hệ thống và được hoàn thành thủ tục hải quan thì thực hiện tiếp tiết b) dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng/ lượng hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng) trên tờ khai hải quan, trên hệ thống hoặc thông tin trên Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan.
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về các nội dung kiểm tra trên.
2.2.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật và xác nhận số hiệu Container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng Container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
b) Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai;
c) Ký tên, đóng dấu công chức xác nhận lên Danh sách container không hạ bãi xuất thẳng tàu;
d) Trả lại hồ sơ cho Hãng tàu/Đại lý hãng tàu, lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).
2.2.4. Trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin không phù hợp hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra, đối chiếu hàng hóa tại kho bãi tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
Tổng cục Hải quan trả lời nội dung trên để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 2575/QĐ-TCHQ năm 2014 về Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7756/TCHQ-GSQL tăng cường biện pháp giám sát quản lý đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển; tàu biển xuất nhập cảnh và tàu biển xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 1570/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định việc giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 7756/TCHQ-GSQL tăng cường biện pháp giám sát quản lý đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển; tàu biển xuất nhập cảnh và tàu biển xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 43/TCHQ-GSQL năm 2021 về kiểm tra, giám sát kho bãi, địa điểm theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành