BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13320/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục nhập khẩu khí hydrogen và nitrogen qua đường ống dẫn chuyên dụng như sau:
1. Về việc xác định lượng khí nhập khẩu:
Để đảm bảo công tác quản lý, giám sát của cơ quan Hải quan thì doanh nghiệp xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí nhập khẩu.
a) Về vị trí lắp đặt đồng hồ xác định lượng khí xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khí: Đồng hồ đo lượng khí xuất khẩu lắp đặt tại điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí (điểm nối trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất).
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu khí: Đồng hồ đo lượng khí nhập khẩu lắp đặt tại tại điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí (điểm nối trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy).
- Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan.
b) Thanh khoản lượng khí trên tờ khai xuất khẩu khí theo đường ống:
Doanh nghiệp xuất khẩu khí thực hiện việc thanh khoản lượng khí xuất khẩu và lượng khí nhập khẩu căn cứ:
- Định mức dung sai áp suất nén khí (bao gồm tỷ lệ tiêu hao thất thoát khí trên đường ống) do doanh nghiệp xuất khẩu khí xây dựng;
- Định mức dung sai đồng hồ (là sự sai lệch về độ chính xác của đồng hồ bên doanh nghiệp xuất khẩu khí và đồng hồ doanh nghiệp nhập khẩu khí);
- Tờ khai xuất khẩu;
- Tờ khai nhập khẩu;
- Trường hợp lượng khí xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu khí được khai được bổ sung theo quy định của pháp luật;
- Biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí.
2. Về nguyên tắc giám sát, quản lý:
- Tổng lượng khí thể hiện trên đồng hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua) cộng với lượng khí hao hụt và lượng khí tồn đọng trên đường ống, doanh nghiệp xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu phát hiện có gian lận.
- Đồng hồ đo lưu lượng khí phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật. Hải quan chỉ yêu cầu giám định trong trường hợp có cơ sở nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế, quyết định thời điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời gian nhất định để kiểm tra giám định và thông báo cho các doanh nghiệp liên quan. Kết quả giám định là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Thương nhân giám định độc lập do cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định thương nhân giám định độc lập.
- Việc giám sát đối với lượng khí qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định, ngoài ra bổ sung thêm nội dung:
+ Căn cứ kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập trong trường hợp có nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ;
+ Đối chiếu chỉ số đồng hồ đo khí bên doanh nghiệp xuất khẩu khí, doanh nghiệp nhập khẩu khí và các định mức dung sai áp suất nén khí, định mức dung sai đồng hồ (do doanh nghiệp xuất khẩu khí xây dựng và đăng ký với Chi cục Hải quan) để xác nhận;
+ Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng;
+ Đối với lô hàng kiểm tra thực tế thì công chức hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan.
3. Về thủ tục hải quan:
3.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Trước khi cung cấp khí cho các bên nhập khí trên cùng một đường ống, doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành:
- Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan về việc sử dụng đường ống ngầm cung cấp cho các bên nhập khẩu khí, bao gồm: Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí có xác nhận của Ban quản lý khu chế xuất, Biên bản thỏa thuận cấp khí chung một đường ống giữa doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí khi đăng ký tờ khai hải quan lần đầu, có chữ ký của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí.
- Trường hợp đăng ký tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu khí theo tháng, thì doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất chọn một ngày trong tháng theo biên bản thỏa thuận thực hiện đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lượng khí căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ, nộp thuế theo quy định tại Điều 100 Thông tư số 194/2010/TT-BTC .
- Trường hợp tờ khai xuất khẩu đăng ký một lần trong thời hạn hợp đồng không quá một năm để xuất khẩu khí nhiều lần, doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất chọn một ngày để đăng ký tờ khai theo từng tháng. Doanh nghiệp xuất khẩu khí kê khai lượng khí theo chỉ số đồng hồ doanh nghiệp nhập khẩu khí vào ngày doanh nghiệp nhập khẩu khí xác nhận chỉ số đồng hồ lưu lượng khí đặt tại doanh nghiệp nhập khẩu khí.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ để thanh khoản tờ khai xuất khẩu khí khi hết hợp đồng. Căn cứ vào biên bản thống nhất trên, doanh nghiệp xuất khẩu khí thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ 03 (ba) ngày làm việc.
- Thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ sẽ là căn cứ để tính lượng khí từ thời điểm đó đến thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ tiếp theo.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí căn cứ vào thực tế đường ống cấp khí, tính chất vật lý của từng loại khí để xây dựng định mức dung sai áp suất nén khí (bao gồm lượng khí thất thoát) tiêu hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung sai đồng hồ và chịu trách nhiệm về các định mức này trước pháp luật. Trong trường hợp có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập về các định mức trên.
- Trường hợp có sự thay đổi đường ống ngầm như bảo dưỡng, thay thế hoặc nối ghép đường ống ngầm cung cấp khí cho doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải thực hiện như quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 của công văn này.
3.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu khí:
Có trách nhiệm thống nhất thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu khí lần đầu và thời điểm xác nhận lượng khí thanh khoản theo tháng và theo năm theo Biên bản giữa các bên như quy định tại điểm 4.1 trên đây.
3.3. Chi cục Hải quan quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu khí (Chi cục Hải quan Hưng Yên):
- Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, Biên bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các doanh nghiệp và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời điểm xác nhận.
- Giám sát xác nhận chỉ số trên đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu tại cùng một thời điểm.
- Tại thời điểm bắt đầu cấp khí: Đăng ký tờ khai hải quan căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ.
- Tại thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí cùng đăng ký mở tờ khai theo tháng thì xác nhận chỉ số đồng hồ theo tháng tại đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu khí tại cùng thời điểm đã thỏa thuận và thanh khoản theo tháng.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu khí đăng ký tờ khai theo năm, xuất khẩu khí theo tháng thì xác nhận tờ khai xuất khẩu khí của doanh nghiệp xuất khẩu khí theo chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp nhập khẩu khí; xác nhận tờ khai nhập khẩu khí của doanh nghiệp nhập khẩu khí theo chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp nhập khẩu khí.
- Xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí tại cùng thời điểm theo Biên bản thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng.
- Căn cứ hóa đơn, chứng từ phát hành của bên bán và xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu, kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập để thông quan cho lô hàng.
4. Về thời gian lắp đặt đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí:
Đồng ý cho phép doanh nghiệp xuất khẩu khí được tiến hành xác nhận lượng khí xuất khẩu theo chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp nhập khẩu khí trong thời gian chờ lắp đặt, chạy thử hệ thống đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí (đến hết ngày 31/01/2014). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lượng khí này. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ, Chi cục Hải quan quản lý yêu cầu giám định độc lập và ngừng việc cấp khí để đảm bảo quản lý.
5. Công văn này thay thế công văn số 8368/BTC-TCHQ ngày 28/06/2013 của Bộ Tài chính.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị Cục Hải quan báo cáo kịp thời Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để được giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 12338/BTC-TCHQ năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 5608/BTC-TCHQ về thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 9786/BCT-TTTN xác nhận thương nhân đủ điều kiện xuất, nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ Công thương ban hành
- 1 Công văn 12338/BTC-TCHQ năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 5608/BTC-TCHQ về thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 9786/BCT-TTTN xác nhận thương nhân đủ điều kiện xuất, nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ Công thương ban hành