BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1335/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 26/CT-QLCKTTĐ ngày 06/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Long An về thời hạn xác định số tiền sử dụng đất phải nộp đối với tổ chức kinh tế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại tiết 1.5.1, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: "1.5.1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Trên cơ sở hồ sơ theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong hai hình thức sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan liên quan xác định lại giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do Tổ chức thẩm định xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành); dưới 15 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 5 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức kinh tế phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất (quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư này) để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn này mà tổ chức không đến kê khai thì cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Tại tiết a khoản 4 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
"Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế."
- Tại khoản 3 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008 quy định: "3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau".
Căn cứ quy định nêu trên thì giá tính thu tiền sử dụng đất của tổ chức kinh tế được xác định căn cứ trên hồ sơ theo quy định và đã có sự phối hợp trong quá trình xác định giá giữa đơn vị chủ trì là Sở Tài chính với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan để thống nhất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Do đó, khi có quyết định phê duyệt giá tính thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là cơ quan thuế đã có đầy đủ thông tin để thông báo nộp tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An thực hiện thời hạn xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 83/TCT-CS về giá đất tính khấu trừ bồi thường, hỗ trợ vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5114/TCT-CS khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2465/TCT-KTNB giải quyết khiếu nại, giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 1 Công văn 5114/TCT-CS khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 83/TCT-CS về giá đất tính khấu trừ bồi thường, hỗ trợ vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2465/TCT-KTNB giải quyết khiếu nại, giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành