BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1347/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 1555/HQHP-GSQL ngày 29/1/2019 v/v vướng mắc C/O của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1/ Đối với việc sử dụng chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hiện chỉ được áp dụng trong khuôn khổ Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), được nội luật hóa tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 27/2017/TT-BCT ngày 6/12/2017). Do vậy, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân thuộc đối tượng áp dụng tại các văn bản nêu trên tự phát hành theo quy định. Việc kiểm tra hình thức, nội dung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2/ Đối với vướng mắc về C/O mẫu EAV: Trường hợp C/O mẫu EAV cấp thay thế mà thời điểm cấp sau thời điểm xuất khẩu thì cần thể hiện cụm từ “Issued Retroactively” theo quy định tại khoản 8 Điều 18 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20/9/2016 của Bộ Công Thương.
Đối với thông tin thể hiện tại ô số 3 của C/O: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BCT nêu trên.
3/ Đối với vướng mắc mã số HS thể hiện trên C/O: Điểm h khoản 6 Điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về khác biệt nhỏ trong trường hợp mã số HS trên C/O khác với mã số HS trên tờ khai hải quan nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa và hàng hóa thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Do đó, nếu khác biệt về mã số HS trên C/O và trên tờ khai dẫn đến nghi ngờ lô hàng thực tế nhập khẩu không thỏa mãn xuất xứ theo quy định thì không được coi là khác biệt nhỏ. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, yêu cầu gửi văn bản, hồ sơ vụ việc kèm theo đề xuất để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng được biết, thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2605/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc C/O cho các lô hàng than đá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 419/GSQL-GQ4 năm 2019 về vướng mắc C/O mẫu E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 917/TCHQ-GSQL năm 2019 về vướng mắc liên quan đến C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 918/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc C/O mẫu AANZ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 27/2017/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BCT quy định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7 Thông tư 21/2016/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8 Thông tư 28/2015/TT-BCT về thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
- 1 Công văn 2605/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc C/O cho các lô hàng than đá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 419/GSQL-GQ4 năm 2019 về vướng mắc C/O mẫu E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 917/TCHQ-GSQL năm 2019 về vướng mắc liên quan đến C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 918/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc C/O mẫu AANZ do Tổng cục Hải quan ban hành