BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1348/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015. |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 592/CT-TNCN ngày 10/3/2015 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vướng mắc về khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Điều 1. Người nộp thuế
…
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
…
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ những không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp người lao động Nhật Bản được công ty mẹ tại Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc (người lao động này không còn giữ chức vụ hay đảm nhiệm công việc gì tại công ty mẹ) và hàng tháng được công ty mẹ trả thu nhập. Công ty con tại Việt Nam không phải thanh toán lại khoản thu nhập này cho công ty mẹ, đồng thời hàng tháng công ty con tại Việt Nam trả tiền lương, tiền công và trả thay tiền thuê nhà cho người lao động thì khoản tiền thuê nhà do công ty con tại Việt Nam trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại công ty mẹ ở Nhật Bản và công ty con ở Việt Nam chi trả (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1840/TCT-TNCN năm 2018 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2192/TCT-TNCN năm 2017 về Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 352/TCT-CS năm 2015 hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 356/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 234/TCT-DNL năm 2015 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 234/TCT-DNL năm 2015 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 352/TCT-CS năm 2015 hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 356/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2192/TCT-TNCN năm 2017 về Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1840/TCT-TNCN năm 2018 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp do Tổng cục Thuế ban hành