BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13689/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Bộ Tài chính nhận được phản ảnh của Cục Hải quan địa phương vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ 3 hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan. Để thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT; Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về thuế GTGT, thì: khi nhập khẩu hàng hóa nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình kinh doanh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (đối với trường hợp được ân hạn thuế) kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp hàng hóa đã tái xuất trong thời hạn nộp thuế 30 ngày nêu trên thì doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT tương ứng với số hàng hóa đã tái xuất.
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục, trình tự xét không thu thuế GTGT thực hiện theo quy định hiện hành về điều kiện, thủ tục, trình tự xét không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng đã tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ 3 hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT thì liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế nội địa để thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 676/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 6653/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 13832/TCHQ-TXNK năm 2014 về hàng hóa nhập khẩu sau tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 16051/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập khẩu của dự án ”Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Yên Viên - Lào Cai” do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5386/TCHQ-KTTT về vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 10 Công văn 1669/TCHQ-KTTT về thuế Giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu trong dây chuyền đồng bộ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 5386/TCHQ-KTTT về vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1669/TCHQ-KTTT về thuế Giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu trong dây chuyền đồng bộ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 16051/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập khẩu của dự án ”Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Yên Viên - Lào Cai” do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 13832/TCHQ-TXNK năm 2014 về hàng hóa nhập khẩu sau tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6653/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 676/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành