BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1374/QLCL-CL1 | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: | - Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU; |
Trong thời gian vừa qua, liên quan đến việc áp mã HS cho các lô hàng thủy sản phối trộn xuất khẩu vào EU (seafood mix có thành phần là Mực chần/trụng, Bạch tuộc chần/trụng, Nghêu luộc và Tôm trụng), Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đã có văn bản hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên Cục vẫn liên tiếp nhận được văn bản đề nghị của các doanh nghiệp về việc áp mã HS 0307 theo yêu cầu của khách hàng, nhà nhập khẩu. Để giảm thiểu các văn bản không cần thiết, giảm chi phí phát sinh do việc chờ thống nhất mã HS giữa doanh nghiệp và khách hàng, nhà nhập khẩu, Cục một lần nữa thông báo như sau:
1. Việc áp mã HS 1605 cho sản phẩm thủy sản phối trộn nêu trên căn cứ vào:
- Hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 2533/BTC-TCHQ ngày 14/2/2015 về việc áp mã HS cho một số mặt hàng thủy sản, theo đó các lô hàng thủy sản phối trộn (seafood mix) có thành phần nêu trên xuất khẩu vào EU sẽ được áp mã HS 1605 (văn bản gửi kèm).
- Công thư số Ares (2015) 1308322 ngày 25/3/2015 của Tổng vụ sức khỏe và ATTP DG-SANTE, Ủy ban Châu Âu khẳng định việc áp mã HS 1605 cho mặt hàng thủy sản phối trộn (seafood mix) được đề cập trên (văn bản gửi kèm).
- Thư của Ông Dimitrios VARDAKIS phó trưởng ban A/4, Tổng vụ thuế và Liên minh Hải quan (DG TAXUD), Ủy ban Châu Âu trả lời về việc áp mã HS 1605 cho sản phẩm thủy sản phối trộn được đề cập trên. Theo đó, những sản phẩm phối trộn không phân loại được theo nguyên tắc 3(a), 3(b) sẽ được phân loại theo nguyên tắc 3(c), Mục A, Phần I “Quy tắc chung”, Phụ lục I “Danh mục kết hợp” Quy định EU số 1101/2014 ngày 16/10/2014 (thay thế Phụ lục 1 của Quy định số (EEC) 2658/87 ngày 23/7/1987 của Hội đồng liên minh Châu Âu về Thuế quan, Danh mục thống kê và Biểu thuế quan chung), sản phẩm seafood mix nêu trên sẽ được phân loại vào đầu mục cuối của các thành phần cấu thành nên sản phẩm, đầu mục 1605 (văn bản gửi kèm).
2. Do đó, đề nghị các Doanh nghiệp nghiên cứu kỹ các quy định nêu trên để trao đổi thống nhất với nhà nhập khẩu. Cục chỉ xem xét giải quyết đề xuất của các doanh nghiệp về việc áp mã HS 0307 cho sản phẩm seafood mix nêu trên trong trường hợp có ý kiến bằng văn bản của Cơ quan thẩm quyền hoặc Hải quan nước nhập khẩu chấp thuận và giải thích rõ lý do việc áp dụng mã HS 0307.
3. Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng chuyển tiếp, phổ biến văn bản này tới các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU trên địa bàn.
Đề nghị các đơn vị lưu ý thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2533/BTC-TCHQ năm 2015 về quy tắc phân loại và mã HS một số mặt hàng thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1398/QLCL-CL1 năm 2014 về mã số hải quan đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào EU do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 3 Công văn 0506/QLCL-CL1 về đăng ký nhãn sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Braxin theo quy định mới do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 4 Công văn 1956/QLCL-CL1 lùi thời hạn áp dụng quy định về mạ băng đối với một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Liên bang Nga do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 1 Công văn 1956/QLCL-CL1 lùi thời hạn áp dụng quy định về mạ băng đối với một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Liên bang Nga do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 2 Công văn 0506/QLCL-CL1 về đăng ký nhãn sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Braxin theo quy định mới do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 3 Công văn 1398/QLCL-CL1 năm 2014 về mã số hải quan đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào EU do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 4 Công văn 795/QLCL-CL1 năm 2020 về quy định của Liên minh Kinh tế Á Âu về tỷ lệ mạ băng trong sản phẩm thủy sản do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản vả thủy sản ban hành