TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1378/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Dũ Phát
Đ/chỉ :Lô H38B Đường số 6, KCN Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP.HCM
Mã số thuế: 0302886112
Trả lời văn bản số 010115/CV-DP ngày 24/01/2015 của Công ty về mất hoá đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn :
“ 1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán”.
Trường hợp Công ty theo trình bày mua hàng có nhận hóa đơn ký hiệu QC/14P số 0002843 do Công ty TNHH Sam Chem Quả Cầu xuất, nhưng nay phát hiện hóa đơn trên bị mất thì Công ty phải làm thủ tục khai báo mất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC. Công ty và bên mua làm thủ tục theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC căn cứ hóa đơn bản sao liên 1 có ký xác nhận, đóng dấu của bên bán, kèm theo biên bản về việc liên 2 hóa đơn bị mất để Công ty làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3355/CT-TTHT năm 2015 về đặt in hóa đơn cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1439/CT-TTHT năm 2015 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1347/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4963/CT-TTHT năm 2014 về việc mất hóa đơn do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 2710/CT-TTHT năm 2014 về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 778/CT-TTHT về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 3355/CT-TTHT năm 2015 về đặt in hóa đơn cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1439/CT-TTHT năm 2015 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1347/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4963/CT-TTHT năm 2014 về việc mất hóa đơn do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 2710/CT-TTHT năm 2014 về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 778/CT-TTHT về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành