Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1388/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 986/CT-HTr ngày 17/01/2012 của Cục Thuế của thành phố Hà Nội về chính sách thuế TNDN đối với khoản tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất “Người bị thu hồi đất, bị hiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định này”.

Tại điểm 2.19 mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định: “Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh doanh lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền”.

Tại điểm 14 mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN quy định thu nhập khác: “Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan”.

Theo công văn của Cục Thuế và hồ sơ gửi kèm theo:

Tổng Công ty Vận tải Hà Nội ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân TP Hà Nội là 15.184m2 tại 69B Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội trong đó: 8.545 m2 đất để làm bãi đỗ xe thời hạn thuê đất 50 năm kể từ ngày 15/10/1993 và 6.639 m2 đất nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch thời hạn thuê đất hàng năm.

Ngày 06/12/2010, Bộ Tài chính có công văn số 16565/BTC-QLCS gửi Ủy ban nhân dân TP Hà Nội: “Bộ Tài chính thống nhất về nguyên tắc việc Tổng Công ty vận tải Hà Nội được chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trên đất tại số 69B phố Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội theo đề nghị tại công văn số 7492/UBND-KT ngày 20/9/2010 của UBND TP Hà Nội nếu việc chuyển mục đích sử dụng đất của công ty tại địa điểm nêu trên phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của TP Hà Nội”.

Tổng Công ty Vận tải Hà Nội được Công ty Cổ phần (gồm 3 Công ty góp vốn thành lập: Công ty CP Vincom (70%), Tổng Công ty Vận tải Hà Nội (20%) và Công ty CP doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài (10%) sẽ bồi thường, hỗ trợ một khoản tiền để Tổng Công ty Vận tải Hà Nội di dời cơ sở sản xuất khỏi Khu đất là 128.175.000.000 đồng theo Hợp đồng số 334/TRANSECO-VINCOM ngày 30/07/2010.

Căn cứ các quy định nêu trên, theo đó Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội: nếu Tổng Công ty Vận tải Hà Nội nhận được khoản tiền bồi thường, hỗ trợ để di dời cơ sở sản xuất khỏi khu đất tại số 69B Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội tại địa điểm này phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác để kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- BTC;
- Lưu: VT, PC, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn