BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1421/TCT-KK | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông
Địa chỉ: 190 Lạc Long Quân - Phường 3 - Quận 11 -TP. Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 22/CV-TCKT đề ngày 28/1/2016 của Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông về việc kê khai, nộp thuế GTGT tại chi nhánh phụ thuộc. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại: Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông, trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành lập cơ sở sản xuất trực thuộc là Chi nhánh Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông - Nhà máy Nhựa Tiên Sơn thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh trực thuộc chỉ hoạt động sản xuất, không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không thực hiện hạch toán kế toán thì Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông thực hiện khai thuế tại trụ sở chính (Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) và nộp thuế cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc (Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh).
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1442/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1422/TCT-KK năm 2016 về đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 427/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn Chi nhánh phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4113/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2509/TCT-KK năm 2015 xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1442/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1422/TCT-KK năm 2016 về đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh kho ngoại quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 427/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn Chi nhánh phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4113/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2509/TCT-KK năm 2015 xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành