TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1430/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 3 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH tư vấn và quản lý xây dựng Việt Nhật Gia |
Trả lời văn thư số 01/2013/VNG không ghi ngày (Cục thuế TP nhận ngày 01/03/2013) của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN);
- Căn cứ Điều 25 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“...
Tổ chức, hộ cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế”.
- Căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều về Luật quản lý thuế:
“Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó”.
- Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước”.
Trường hợp Công ty chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp từ Công ty TNHH (có một thành viên) thành Công ty TNHH (có hai thành viên) thì công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. Công ty được chuyển đổi phải kê khai quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN đến thời điểm chuyển đổi. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh chuyển đổi.
Trường hợp tại thời điểm chuyển đổi Công ty được chuyển đổi có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thuế thì được lập hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ chuyển sang Công ty mới chuyển đổi để được tiếp tục kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty được chuyển đổi phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đồng thời tiền hành hủy hóa đơn cũ chưa sử dụng hết. Công ty mới chuyển đổi phải tạo hóa đơn (đặt in hoặc tự in) và làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn để sử dụng theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9356/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005