BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1456/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương.
(Đ/c: số 2 đường Lê Thanh Nghị, Phường Phạm Ngũ Lão, thành phố Hải Dương)
Trả lời Công văn số 01/CV ngày 23/09/2023 của Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương về miễn tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“7. Sửa đổi Điều 21 như sau:
...6. Xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất
a) Căn cứ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.”.
- Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định.
“5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giam tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục đế được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất”.
Căn cứ quy định nêu trên, theo trình bày của Công ty, Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương (công ty) được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất bao bì carton, Công ty được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư lần đầu số 1801/QĐ-UBND ngày 24/05/2019, trong đó có quy định thời gian xây dựng cơ bản của dự án. Trường hợp kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành), nếu Công ty nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất hợp lệ theo quy định thì Công ty thuộc đối tượng xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản cho thời gian còn lại (nếu còn) tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn tiền thuê đất.
Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Hải Dương để được hướng dẫn cụ thể và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3537/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1373/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1316/TCT-CS năm 2023 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1457/TCT-CS năm 2023 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1470/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1514/TCT-CS năm 2023 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 1702/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1714/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất lòng hồ do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1650/TCT-CS năm 2023 về khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 1648/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 1846/TCT-CS năm 2023 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1845/TCT-CS năm 2023 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 14 Công văn 5102/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 15 Công văn 2336/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 16 Công văn 2332/TCT-CS năm 2023 về xác định nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 17 Công văn 3370/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 18 Công văn 3272/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành