BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/BTP-TTR | Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2010 |
Kính gửi: Thanh tra Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu
Thanh tra Bộ Tư pháp nhận được Công văn 03/CV-TTr ngày 22/4/2010 của Thanh tra Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu, trong đó có nêu: Ngày 29/5/2009, thanh tra Sở Tư pháp đã có Công văn số 03/CV-TTr gửi Thanh tra Bộ đề nghị trao đổi nghiệp vụ thanh tra đối với công tác chứng thực của cấp xã, nhưng đến nay chưa nhận được văn bản trả lời. Đồng thời, đề nghị Thanh tra Bộ sớm có công văn hướng dẫn nghiệp vụ. Sau khi xem xét, thanh tra Bộ có ý kiến như sau:
Sau khi nhận được Công văn số 03/CV- TTr ngày 22/4/2010 của Thanh tra Sở, Thanh tra Bộ đã nghiên cứu, đối chiếu với các văn bản pháp luật có liên quan và tháng 7/2009 đã có văn bản trao đổi nghiệp với Thanh tra Sở. Tuy nhiên, đến nay Thanh tra Sở chưa nhận được văn bản trả lời nên chúng tôi trao đổi lại như sau:
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; ... chứng thực;
Tại khoản 2 Điều 28 Luật Thanh tra và khoản 2 Điều 10 Nghị định Thanh tra tư pháp quy định: Thanh tra Sở Tư pháp có thẩm quyền thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Do đó, Thanh tra Sở có thẩm quyền thanh tra hoạt động chứng thực, thẩm quyền cụ thể được xác định như sau:
1. Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
Hiện nay, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ - CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Theo quy định khoản 5 Điều 20 Nghị định số 79/2007/NĐ - CP, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chúng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn: ... kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Theo quy định khoản 6 Điều 20 Nghị định số 79/2007/NĐ - CP, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chúng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn: ... kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Do sự phân cấp của Nghị định số 79/2007/NĐ – CP nêu trên, Thanh tra Sở Tư pháp không có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Đối với việc chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất
Tại thời điểm Thanh tra Sở đề nghị Thanh tra Bộ trao đổi nghiệp vụ thanh tra theo Công văn số 03/CV-TTr ngày 29/5/2009, việc chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ - CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của liên Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của Phòng Công chứng và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Do vậy, Thanh tra Sở có đầy đủ cơ sở pháp lý để tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, hiện nay, thực hiện Luật Công chứng năm 2006; Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Luật Công chứng và khoản 8 Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Bộ Tư pháp đã có nhiều Công văn gửi các Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch sang tổ chức hành nghề công chứng. Mặt khác, tại điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:... xem xét, quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng; đối với những nơi chưa có quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người tham gia hợp đồng, giao dịch có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật, nhiều tỉnh, thành trong cả nước đã có Quyết định chuyển giao các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân sang cho các tổ chức hành nghề công chứng, trong đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã có Quyết định chuyển giao ký ngày 24/4/2009.
Để phục vụ cho việc đánh giá, tổng kết, chấn chỉnh, khắc phục, rút kinh nghiệm chung về công tác chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã và đẩy mạnh công tác chuyển giao thẩm quyền này cho các tổ chức hành nghề công chứng thì Thanh tra Sở cần tiến hành thanh tra để thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ cho nội dung nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Thanh tra Bộ về vấn đề thanh tra công tác chứng thực đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đề nghị Thanh tra Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | KT. CHÁNH THANH TRA |
- 1 Công văn 214/HTQTCT-CT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ công chứng, chứng thực liên quan đến văn bản ủy quyền do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2 Công văn 3849/BTP-HCTP năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ về chứng thực do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 4 Thông tư 03/2008/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Nghị định 02/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Công chứng
- 7 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 8 Luật Công chứng 2006
- 9 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10 Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 11 Luật Thanh tra 2004
- 12 Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 1 Công văn 3849/BTP-HCTP năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ về chứng thực do Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Công văn 214/HTQTCT-CT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ công chứng, chứng thực liên quan đến văn bản ủy quyền do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3 Kế hoạch 112/KH-VKSTC về tổ chức Hội nghị tập huấn quy trình, kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh tra năm 2020 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành