BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1471/TCT-KK | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời công văn số 1748/CT- THNVDT ngày 03/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về hoàn thuế GTGT đối với số tiền thanh toán trả chậm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1.3 Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào họp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng"
Tại Điểm 4 công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/07/2009 của Bộ Tài chính về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế
"… trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá dịch vụ mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh có quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế'.
Tại Điểm 2.4 Mục II Phần G Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hòan thì xử !ý như sau:
- Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn .
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp vướng mắc của Cục Thuế Hà Nam phát sinh hợp đồng mua bán giữa hai bên có thoả thuận bên mua chỉ thanh toán cho bên bán 90% giá trị hợp đồng sau khi có biên bản nghiệm thu bàn giao, 10% còn lại của hợp đồng sẽ được thanh thanh toán sau khi hết thời gian bảo hành một năm kể từ ngày nghiệm thu bàn giao (thanh toán trả chậm) theo thoả thuận trên bên mua đã thanh toán qua ngân hàng 90% giá trị hợp đồng, bên bán phát hành hoá đơn 100% giá trị hợp đồng thì bên mua được khấu trừ thuế GTGT theo hoá đơn đầu vào là 100% giá trị hợp đồng, phần còn lại 10% chưa thanh toán khi đến hạn phải thanh toán qua ngân hàng theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hà Nam biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện .
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1526/TCT-CS năm 2014 khai bổ sung chứng từ thanh toán trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành