BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14989/BTC-KHTC | Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được xếp lương theo quy định tại: Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức: Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 5 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính, gồm:
- Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các cơ quan, đơn vị: Văn phòng (bao gồm đại diện Cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh), Vụ Cục, Thanh tra Tài chính.
- Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, Vụ, Cục, Thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương; Văn phòng, Phòng, Thanh tra, Chi cục thuộc Cục.
- Công chức biệt phái nhưng vẫn hưởng chế độ lương đối với công chức theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ do cơ quan, đơn vị chi trả.
c) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài Chính quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
d) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chế độ phụ cấp công vụ theo hướng dẫn tại văn bản này không áp dụng đối với: công chức; người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các Cục.
3. Mức phụ cấp công vụ:
Các đối tượng quy định tại Điểm 1 Công văn này được áp dụng phụ cấp công vụ như sau:
Mức phụ cấp công vụ | = | Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng (01 lần) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) | x | Mức lương tối thiểu | x | 10% |
4. Nguyên tắc áp dụng:
4.1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4.2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
4.3. Công chức, người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ khi thôi làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ ngày thôi làm việc theo quy định.
4.4. Chế độ phụ cấp đối vụ được tính hưởng theo ngày kể từ ngày đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 1 Công văn này.
4.5. Đối tượng thuộc Bộ Tài chính được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP nêu trên và văn bản hướng dẫn này.
5. Nguồn kinh phí:
- Đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan: Được bảo đảm từ dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm theo quy định.
- Đối với Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Riêng năm 2011, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tự cân đối từ các nguồn kinh phí được sử dụng để đảm bảo nguồn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo quy định. Trường hợp, sau khi cân đối vẫn không đảm bảo đủ nguồn chi trả chế độ phụ cấp công vụ năm 2011, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để đảm bảo chế độ phụ cấp công vụ theo quy định
- Đối với các đơn vị còn lại thuộc Bộ Tài chính: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ Quy định tại văn bản này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Riêng năm 2011, các cơ quan, đơn vị (không bao gồm: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) khẩn trương tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo mẫu đính kèm gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 15/11/2011, đồng thời gửi file dữ liệu theo địa chỉ email: vu_khtc@mof.gov.vn. Đến thời hạn nêu trên, cơ quan, đơn vị nào không thực hiện gửi báo cáo đề nghị bổ sung dự toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ năm 2011 theo Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ coi như không có nhu cầu. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan, đơn vị mình.
6. Việc lập, giao dự toán, hạch toán theo mục lục NSNN và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo chế độ phụ cấp công vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính.
7. Tổ chức thực hiện:
- Chế độ phụ cấp công vụ hướng dẫn tại văn bản này được tính hưởng kể từ ngày 01/5/2011.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính căn cứ hướng dẫn tại văn bản này và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về thực hiện chế độ phụ cấp công vụ, tổ chức triển khai xác định, chi trả chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức và người lao động theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Đơn vị: .......................................
Mã số Quan hệ NSNN:................
BÁO CÁO
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ NĂM 2011
Theo nghị định số 57/2011/NĐ-CP
Đơn vị: 1.000 đồng
TT | Nội dung | Mã số quan hệ NSNN | Mã số KBNN giao dịch | Tổng số biên chế có mặt tại thời điểm 30/4/2011 (bao gồm cả lao động hợp đồng 68) | Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) | Nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ năm 2011 | Ghi chú |
A | B | C | D | 1 | 2 | 3=2x1x10%x8tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | Quản lý hành chính (Khoản 463) |
|
|
|
|
|
|
1 | Đơn vị........ |
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị........ |
|
|
|
|
|
|
| .... |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với số biên chế tăng thêm từ ngày 01/5/2011 đến 31/12/2011 được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách năm 2012 của các đơn vị. Trước mắt, các đơn vị cân đối trong dự toán được giao để chi trả chế độ phụ cấp công vụ đối với số biên chế tăng thêm này trong năm 2011 theo quy định.
- 1 Công văn 91/BGTVT-TC hướng dẫn chế độ phụ cấp công vụ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 68/NĐ-CP do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 16485/BTC-NSNN hướng dẫn chế độ phụ cấp công vụ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 4 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 5 Luật cán bộ, công chức 2008
- 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7 Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Công văn 91/BGTVT-TC hướng dẫn chế độ phụ cấp công vụ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 68/NĐ-CP do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 16485/BTC-NSNN hướng dẫn chế độ phụ cấp công vụ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành