- 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Quản lý thuế 2019
- 4 Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1551/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
Trả lời công văn số 313/HQGLKT-NV ngày 18/3/2021 của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum về việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa sau khi bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính, thì:
“2. Thẩm quyền xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đối với trường hợp ban hành Quyết định ấn định thuế, Quyết định xử phạt.
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan nơi có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu ngân sách khác người nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp.
c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 131 quy định tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC”.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 131 Thông tư số 38/22015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, thì:
“4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có)”.
Đề nghị Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum đối chiếu với quy định trên để thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa (bao gồm cả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa) theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5289/TCHQ-KTSTQ năm 2014 xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4182/TCT-KK năm 2020 về xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5051/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý tiền thuế nộp thừa do khai báo sai trị giá hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành