BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1599/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 456/UBND-KTTH ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh An Giang về việc xử lý tiền phạt chậm nộp của Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết An Giang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:
“1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
- Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
- Điểm 1 Điều 111 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu trên quy định:
“1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
- Khoản 4 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính:
“4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;”
- Điểm 1 Mục XIII phần E Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định:
“1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.”
- Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết An Giang không thuộc trường hợp được xem xét miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế.
Tổng cục Thuế trả lời UBND tỉnh An Giang để chỉ đạo Công ty TNHH một thành viên xổ số Kiến thiết An Giang thực hiện theo quy định của pháp luật./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5352/TCT-KK năm 2017 xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5241/TCT-KK năm 2017 về xử lý tiền thuế trên tài khoản tạm thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 12184/TCHQ-TXNK năm 2016 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6 Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 6922/BTC-TCHQ năm 2015 về đề nghị xem xét miễn, xóa tiền phạt chậm nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 471/TCT-QLN năm 2015 vướng mắc xóa nợ tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 13 Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 14 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 471/TCT-QLN năm 2015 vướng mắc xóa nợ tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 6922/BTC-TCHQ năm 2015 về đề nghị xem xét miễn, xóa tiền phạt chậm nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 12184/TCHQ-TXNK năm 2016 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5241/TCT-KK năm 2017 về xử lý tiền thuế trên tài khoản tạm thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5352/TCT-KK năm 2017 xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành