- 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 17329/BTC-CST về việc chế độ quản lý, sử dụng phí sát hạch xe cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 4695/TCT-CS về phí sát hạch lái xe do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 201/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép lái xe trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16015/BTC-CST | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Trả lời công văn số 4272/CT-NVDTPC ngày 30/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về phí sát hạch lái xe, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe, lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định: “Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
- Tại Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC quy định:
“1. Phí sát hạch lái xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí: Tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm (sau đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại A) được trích để lại 20% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được: tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (sau đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại B) được trích để lại 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí...
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định sau:..
...
2. Tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch lái xe mô tô thu được như sau:
a) Tổ chức thu phí được để lại 30% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí...
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% trên tổng số tiền phí thực thu được.
c) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 60% trên tổng số tiền phí thực thu được”.
Căn cứ quy định nêu trên:
1. Khoản tiền phí sát hạch thuê trung tâm mà Sở Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An chi trả cho Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Nghệ An là doanh thu của Trung tâm. Trung tâm phải kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.
- Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, trường hợp Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Nghệ An thuộc diện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì hoạt động cho thuê trung tâm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%. Trường hợp Trung tâm thuộc diện áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu của hoạt động cho thuê.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2, Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Trường hợp hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu của hoạt động cho thuê.
2. Về tỷ lệ để lại
Tỷ lệ để lại tiền phí sát hạch thu được cho tổ chức thu phí tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC, cụ thể: Phí thu được từ địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ được để lại theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC; các địa phương còn lại được để lại tiền phí theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế tỉnh Nghệ An biết và thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 17329/BTC-CST về việc chế độ quản lý, sử dụng phí sát hạch xe cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 4695/TCT-CS về phí sát hạch lái xe do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 201/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép lái xe trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành