BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1615/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Phúc đáp công văn số 399/BVHTTDL-TCTDTT ngày 05/02/2016 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch về việc miễn thuế tạm nhập tái xuất và gia hạn thời gian lưu hàng đối với lô thuyền thể thao nhập khẩu phục vụ khóa tập huấn và thi đấu tại ABG5, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất để phục vụ công việc nhất định (trong đó có quy định về thời hạn tạm nhập - tái xuất) được quy định tại Điều 54 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao thao và Du lịch chỉ đạo đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện.
2. Về đề nghị miễn thuế tạm nhập - tái xuất:
Đề nghị miễn thuế tạm nhập - tái xuất của Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch được quy định cụ thể tại Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, hàng hóa hóa tạm nhập - tái xuất phục vụ thi đấu thể thao thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu.
3. Về người khai hải quan:
Tại công văn 399/BVHTTDL-TCTDTT dẫn trên, Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch không nêu rõ người khai hải quan cho lô hàng. Căn cứ quy định tại Điều 54 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, trường hợp người khai hải quan là cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ hàng hóa không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Tổng cục Hải quan trả lời để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 374/GSQL-GQ3 năm 2019 về thủ tục tạm nhập - tái xuất hàng hóa phục vụ hội nghị do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2636/GSQL-GQ3 năm 2017 về thủ tục hải quan đối với phương tiện vòng tạm nhập tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6232/TCHQ-GSQL năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tạm nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2093/TXNK-CST năm 2016 về hàng hóa tạm nhập - tái xuất trong thời hạn bảo hành và hàng quay vòng do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 438/GSQL-GQ1 năm 2016 về thủ tục kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 1642/TCHQ-TXNK năm 2016 về phương tiện quay vòng tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 1329/TCHQ-GSQL năm 2016 về thay đổi cửa khẩu xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất và gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 1084/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập - tái xuất, gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Công văn 374/GSQL-GQ3 năm 2019 về thủ tục tạm nhập - tái xuất hàng hóa phục vụ hội nghị do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2636/GSQL-GQ3 năm 2017 về thủ tục hải quan đối với phương tiện vòng tạm nhập tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6232/TCHQ-GSQL năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tạm nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2093/TXNK-CST năm 2016 về hàng hóa tạm nhập - tái xuất trong thời hạn bảo hành và hàng quay vòng do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 438/GSQL-GQ1 năm 2016 về thủ tục kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 1642/TCHQ-TXNK năm 2016 về phương tiện quay vòng tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 1329/TCHQ-GSQL năm 2016 về thay đổi cửa khẩu xuất đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất và gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 1084/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập - tái xuất, gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành