BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16360/BGTVT-VT | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Đăng kiểm Việt Nam; |
Bộ Giao thông vận tải nhận được kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội Vận tải hàng hóa Hải Phòng tại Hội nghị ‘‘Doanh nghiệp vận tải với an toàn giao thông” do Bộ Giao thông vận tải tổ chức ngày 09/12/2014 về một số khó khăn trong việc tổ chức hoạt động vận tải hàng hóa và ý kiến đề xuất của Cục Đăng kiểm Việt Nam tại Công văn số 5418/ĐKVN-VAR ngày 04/12/2014 về giải pháp giải quyết các kiến nghị của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa. Về nội dung này, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến như sau:
1. Để tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô, Bộ Giao thông vận tải cho phép thực hiện như sau:
a) Ngày 10/07/2014, Bộ Giao thông vận tải đã có văn bản số 8359/BGTVT-VT về việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 08/7/2014 của Chính phủ về tiếp tục kiểm soát tải trọng phương tiện và tháo gỡ khó khăn cho đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô, trong đó cho phép điều chỉnh thay đổi vị trí chốt kéo và vị trí cụm trục của sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ đến trước ngày 31/12/2014. Tuy nhiên hiện nay mới có một số doanh nghiệp triển khai thực hiện và còn nhiều phương tiện có nhu cầu tiếp tục triển khai. Để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh vận tải, Bộ Giao thông vận tải cho phép kéo dài thời gian điều chỉnh thay đổi vị trí chốt kéo, các trục, cụm trục đối với sơ mi rơ moóc tải (trừ sơ mi rơ moóc tải tự đổ) và sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến hết ngày 31/12/2015 nhưng phải thực hiện cải tạo theo quy định.
b) Sơ mi rơ moóc tải thùng hở không có mui phủ, có chốt khóa hãm để chở công-ten-nơ tiêu chuẩn và có thành thùng hàng phải tháo rời được thì cho phép chở hàng rời hoặc công-ten-nơ và trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được ghi chú nội dung: "Có thể tháo thành thùng để chở công-ten-nơ”.
c) Sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ sản xuất, lắp ráp trong nước có khối lượng toàn bộ theo thiết kế nhỏ hơn 33.000 kg (đối với loại 2 trục) và 38.000 kg (đối với loại 3 trục), nếu chủ xe có nhu cầu tăng khối lượng toàn bộ thì phải được nhà sản xuất tính toán bổ sung thiết kế để phê duyệt và thử lại tải trọng của 01 mẫu điển hình. Nếu kết quả đạt yêu cầu thì ghi nhận giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế mới trong Hồ sơ phương tiện cho các sơ mi rơ moóc cùng kiểu loại của cùng nhà sản xuất.
d) Điều chỉnh sức kéo của ô tô đầu kéo trên cơ sở tài liệu của nhà sản xuất và phải phù hợp với các quy định về tải trọng cầu đường.
2. Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải, chủ xe và các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới thực hiện các nội dung nêu tại mục 1 của văn bản này.
b) Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định mới có các thông số và thời hạn theo Giấy chứng nhận kiểm định cũ cho các sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ đã đổi Giấy chứng nhận mà không kiểm định để điều chỉnh lại khối lượng toàn bộ (theo Văn bản số 8359/BGTVT-VT mà không dịch chốt kéo, trục, cụm trục) nếu thời hạn kiểm định của Giấy chứng nhận cũ có thời hạn hiệu lực sau 31/12/2014. Khi cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định mà không kiểm định, các đơn vị chỉ thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận không thu phí kiểm định.
c) Nghiên cứu, đề xuất việc điều chỉnh chu kỳ kiểm định đối với sơ mi rơ moóc cho phù hợp với thực tế khai thác sử dụng và báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định.
d ) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ xe, lái xe và các đơn vị đăng kiểm triển khai thực hiện các nội dung trên.
3. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ xe, lái xe trên địa bàn địa phương mình nghiêm túc thực hiện các yêu cầu nêu trên.
4. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam chỉ đạo các hiệp hội thành viên, chi hội trực thuộc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ xe, lái xe triển khai, thực hiện các yêu cầu nêu trên.
Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 29/2005/NĐ-CP quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa và Nghị định 104/2009/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện cơ giới đường bộ
- 2 Kế hoạch 156/KH-BCA-C67 năm 2017 về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá tải trọng của phương tiện giao thông do Bộ Công an ban hành
- 3 Công điện 18/CĐ-UBATGTQG năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giải pháp siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện trên đường bộ do Ủy ban An toàn giao thông quốc gia ban hành
- 4 Công văn 1330/TCHQ-GSQL năm 2016 về kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8359/BGTVT-VT năm 2014 thực hiện Nghị quyết 47/NQ-CP tiếp tục kiểm soát tải trọng phương tiện và tháo gỡ khó khăn cho đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Công văn 1330/TCHQ-GSQL năm 2016 về kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công điện 18/CĐ-UBATGTQG năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giải pháp siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện trên đường bộ do Ủy ban An toàn giao thông quốc gia ban hành
- 3 Kế hoạch 156/KH-BCA-C67 năm 2017 về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá tải trọng của phương tiện giao thông do Bộ Công an ban hành
- 4 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 29/2005/NĐ-CP quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa và Nghị định 104/2009/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện cơ giới đường bộ