- 1 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4 Công văn 4956/TCT-DNL năm 2017 về xử lý truy thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1526/TCT-CS năm 2022 về vướng mắc truy thu tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 7676/BTC-QLCS năm 2022 về truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1646/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 785/CTQTR-NVDTPC ngày 23/3/2022 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị về truy thu tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 4 Điều 14, khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC);
- Căn cứ khoản 2 Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 4 Điều 14, khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC, trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm (không được ổn định giá thuê đất 5 năm).
Nếu đã được cơ quan thuế thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành thông báo tạm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm cho đến khi hoàn tất thủ tục và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất). Căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng kể từ ngày 01/7/2014. Trường hợp đã thông báo chưa đúng quy định pháp luật tại thời điểm thông báo thì phải xác định lại theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC), trường hợp người thuê đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Trị phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm rõ hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất từ khi bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định cho thuê đất và nghiên cứu các quy định nêu trên để có cơ sở xử lý nghĩa vụ tài chính cho phù hợp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Trị được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4956/TCT-DNL năm 2017 về xử lý truy thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1526/TCT-CS năm 2022 về vướng mắc truy thu tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 7676/BTC-QLCS năm 2022 về truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay do Bộ Tài chính ban hành