TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1656/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 2306/HQCT-NV ngày 26/12/2018 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trả lại từ tờ khai xuất khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan:
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan thì:
Mã loại hình A31: Nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả lại: Sử dụng trong trường hợp hàng xuất khẩu bị trả lại gồm trả lại để sửa chữa, tái chế, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy hoặc tái xuất sang nước thứ ba của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu của DNCX.
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Giấy Lee&Man Việt Nam mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu được trả lại từ tờ khai xuất khẩu tại chỗ có thể sử dụng mã loại hình A31
2. Về thuế nhập khẩu, thuế GTGT:
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 thì xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”
Căn cứ các quy định nêu trên thì hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu, không phải nộp thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng sau đó không xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với phần nguyên liệu đã nhập khẩu ban đầu.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Cần Thơ nghiên cứu hướng dẫn nêu trên để thực hiện.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Cục Hải quan TP. Cần Thơ được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4377/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 4175/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Quyết định 475/QĐ-KTNN năm 2019 về Đề cương kiểm toán chuyên đề quản lý thu thuế xuất nhập khẩu do Kiểm toán nhà nước ban hành
- 4 Công văn 706/GSQL-GQ2 năm 2019 vướng mắc thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5 Công văn 1282/TCHQ-PC năm 2019 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp về thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 4054/GSQL-GQ4 năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7 Công văn 5826/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 4532/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 11 Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 15 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 4532/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5826/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4054/GSQL-GQ4 năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1282/TCHQ-PC năm 2019 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp về thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Quyết định 475/QĐ-KTNN năm 2019 về Đề cương kiểm toán chuyên đề quản lý thu thuế xuất nhập khẩu do Kiểm toán nhà nước ban hành
- 6 Công văn 706/GSQL-GQ2 năm 2019 vướng mắc thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 7 Công văn 4175/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8 Công văn 4377/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành