- 1 Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2 Luật Quản lý thuế 2019
- 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật Đầu tư 2020
- 7 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1660/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: Vụ Đầu tư
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3236/VPCP-QHĐP ngày 08/05/2023 của Văn phòng Chính phủ về làm việc với các địa phương theo Quyết định số 435/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong đó có nội dung 4. Về chính sách thuế, phí, lệ phí. Nội dung cụ thể như sau:
“4. Về chính sách thuế, phí, lệ phí
Hiện nay nội dung chưa thống nhất khi thực hiện Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất thuê mặt nước và Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ như sau: Về thời hạn ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, về việc miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
Bên cạnh đó, chính sách đất đai và quản lý thuế chưa hướng dẫn các thủ tục thu hồi các quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, các chính sách về quản lý rủi ro chưa quy định tiêu thức rủi ro cụ thể khi phân tích hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất.”
Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
(i) Về thời hạn ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tại tiết 5 khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“5. Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
a) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
b) Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn giảm tiền thuê đất đối với các trường được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP).
c) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư.
d) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư và các cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra thực tế, xác định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định.
đ) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
- Tại Điều 82 Luật quản lý thuế số 38/QH14-2019 quy định:
“Điều 82. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, giảm
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế”.
- Tại Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế ”.
Căn cứ quy định nêu trên thì đối với hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư) theo quy định tại tiết 5 khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ thì thời hạn cơ quan thuế ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn giảm tiền thuê đất và thời hạn này cũng được quy định thống nhất tại Điều 82 Luật quản lý thuế số 38/QH14-2019 và Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Đối với các trường hợp miễn giảm khác thì áp dụng theo quy định tại Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì kể từ ngày 01/07/2020 (ngày Luật Quản lý lý thuế có hiệu lực thi hành) thì thời hạn ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật quản lý thuế số 38/QH14-2019 và Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
(ii) Về thủ tục thu hồi các quyết định miễn giảm tiền thuê đất.
Quyết định miễn giảm tiền thuê đất hiện nay đang thực hiện theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp dự án không đáp ứng điều kiện được miễn, giảm tiền thuê đất phải thu thu hồi tiền thuê đất thì cơ quan thuế ban hành quyết định bãi bỏ quyết định miễn tiền thuê đất mà đã ban hành miễn tiền thuê đất cho người nộp thuế.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Vụ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |