BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1696/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 116/CT-TTHT ngày 05/01/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về thuế suất thuế GTGT của mặt hàng bao đay. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm i khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định thuế suất 5% áp dụng đối với:
“i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;”
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định như sau:
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
...”
Tại khoản 9 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng áp dụng thuế suất 5% như sau:
“9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chối chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.”
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chung về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng như sau:
“1. Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó. Riêng hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên, mặt hàng bao đay áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% ở khâu nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh thương mại.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 88/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 4705/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phế liệu, phế phẩm của các mặt hàng thực phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 279/TXNK-CST năm 2016 về phân loại và thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng ghế nha khoa do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Công văn 4930/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã mía do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 4930/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã mía do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 279/TXNK-CST năm 2016 về phân loại và thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng ghế nha khoa do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 4705/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phế liệu, phế phẩm của các mặt hàng thực phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 88/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành