QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1715/CT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương
Căn cứ Chỉ thị số 328-CT/QUTW ngày 26/6/2012 của Thường vụ Quân uỷ Trung ương về thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 22/12/2008 của Bộ Chính trị (khóa X); thực hiện Kết luận của Quân ủy Trung ương (tại Công văn số 490-TB/VPQU ngày 06/9/2012 của Văn phòng Quân ủy Trung ương) về việc giải quyết vướng mắc phát sinh trong thực hiện Chỉ thị nêu trên; sau khi thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu (tại Công văn số 731/CQL-QSCS ngày 15/10/2012), Tổng cục Chính trị hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan khi nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ và Chỉ thị số 328-CT/QUTW ngày 26/6/2012 của Thường vụ Quân uỷ Trung ương là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
a) Cấp bậc quân hàm tại thời điểm sĩ quan có quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) đúng với trần quân hàm theo quyết định tổ chức biên chế trần quân hàm Bộ Quốc phòng đã ban hành (theo quyết định mới nhất).
Trường hợp các chức danh chưa được Bộ Quốc phòng quyết định trần quân hàm thì việc xác định cấp bậc quân hàm cao nhất của các chức danh đó được thực hiện như sau:
- Lấy nhóm chức vụ làm cơ sở để xác định trần quân hàm, cụ thể: Nhóm 7 quân hàm cao nhất là Đại tá; nhóm 8 quân hàm cao nhất là Thượng tá; nhóm 9 và nhóm 10 quân hàm cao nhất là Trung tá; nhóm 11 là Thiếu tá; nhóm 12 là Đại úy; nhóm 13 là Thượng úy (chỉ áp dụng cho các chức danh không xác định trần quân hàm, nếu đã xác định cả trần quân hàm và nhóm chức vụ thì lấy trần quân hàm để xác định).
- Trường hợp chưa xác định trần quân hàm và nhóm chức vụ thì căn cứ vào quyết định xác định tương đương chức danh nào thì lấy trần quân hàm của chức danh đó.
b) Nếu sĩ quan vừa có trần quân hàm của chức danh đang đảm nhiệm theo quy định của Bộ Quốc phòng vừa có trần quân hàm theo chức danh khoa học (chức danh khoa học được Hội đồng chức danh khoa học của cấp có thẩm quyền quyết định) thì lấy trần quân hàm cao nhất để xác định trần quân hàm của sĩ quan đó.
c) Trường hợp sĩ quan do yêu cầu của tổ chức hoặc do đơn vị sáp nhập, giải thể được giao nhiệm vụ về công tác ở vị trí có chức danh hoặc trần quân hàm thấp hơn, nhưng trong thời hạn (niên hạn) đã được phong, thăng quân hàm cao hơn so với chức danh đang đảm nhiệm (do được lấy trần quân hàm của chức danh trước đó) thì lấy trần quân hàm của chức danh trước đó để xác định.
d) Trường hợp sĩ quan không thuộc đối tượng tại điểm a, b, c nêu trên có cấp bậc quân hàm cao hơn trần quân hàm so với chức danh đang đảm nhiệm, khi nghỉ hưu, nếu đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định thì cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là cấp bậc quân hàm đúng theo trần quân hàm của chức danh đang đảm nhiệm đã được Bộ Quốc phòng ban hành.
2. Trường hợp đã được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng xem xét vận dụng thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định của chức danh đang đảm nhiệm, nếu tổ chức không còn nhu cầu sử dụng, khi nghỉ hưu, đủ điều kiện thì được xét hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ. Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng phải căn cứ vào trần quân hàm quy định về chức danh của cấp có thẩm quyền quyết định ban hành mà sĩ quan đang đảm nhiệm (không tính theo cấp bậc quân hàm đã được vận dụng thăng cao hơn một bậc). Trường hợp này, tiền lương làm căn cứ tính hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi là tiền lương bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ hưu.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn An, sinh tháng 7/1960, nhập ngũ 3/1979, Thượng tá, chức vụ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện thuộc địa bàn huyện biên giới; tháng 9/2009 được Bộ Quốc phòng vận dụng thăng quân hàm Đại tá; do quân đội không còn nhu cầu sử dụng, đồng chí An được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) kể từ ngày 01/8/2011; có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/8/2012 (52 tuổi). Theo quy định, đồng chí An thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm. Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với đồng chí An là cấp bậc quân hàm Thượng tá (tính theo trần quân hàm cao nhất của chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện), không tính theo cấp bậc quân hàm Đại tá (cấp bậc quân hàm đã được vận dụng thăng cao hơn một bậc); số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, được xác định theo cấp bậc quân hàm Thượng tá là 02 năm (54 tuổi - 52 tuổi).
Tiền lương làm căn cứ tính hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất đối với đồng chí An là tiền lương bình quân của 5 năm cuối (60 tháng), tính từ tháng 8/2007 đến tháng 7/2012.
Ví dụ 2: Đồng chí Trần Văn Quang, sinh tháng 3/1963, nhập ngũ 3/1982, chức vụ trợ lý Phòng Tổ chức, Cục Chính trị quân khu; tháng 8/2004 được thăng quân hàm Trung tá; tháng 8/2009 được Bộ Quốc phòng vận dụng thăng quân hàm Thượng tá (đồng chí Quang đã qua chiến đấu); do quân đội không còn nhu cầu sử dụng, đồng chí Quang được cấp có thẩm quyền quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) kể từ ngày 01/9/2011; có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/9/2012 (49 tuổi 5 tháng). Theo quy định, đồng chí Quang thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất. Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với đồng chí Quang là cấp bậc quân hàm Trung tá (tính theo trần quân hàm cao nhất của chức danh trợ lý cấp quân khu, quân chủng), không tính theo cấp bậc quân hàm Thượng tá (cấp bậc quân hàm đã được vận dụng thăng cao hơn một bậc); số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất, được xác định theo cấp bậc quân hàm Trung tá là 01 năm 7 tháng (51 tuổi - 49 tuổi 5 tháng).
Tiền lương làm căn cứ tính hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất đối với đồng chí Quang là tiền lương bình quân của 5 năm cuối (60 tháng), tính từ tháng 9/2007 đến tháng 8/2012.
3. Nội dung hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 nêu trên thực hiện thống nhất đối với những sĩ quan có quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) kể từ ngày 01/7/2008 nay được xét hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Chỉ thị số 328-CT/QUTW ngày 26/6/2012 của Thường vụ Quân uỷ Trung ương và Hướng dẫn số 918/HD-CT-TM ngày 29/6/2012 của Tổng cục Chính trị - Bộ Tổng Tham mưu.
Nhận được hướng dẫn này, cấp ủy, chỉ huy, chính ủy, chính trị viên các cơ quan, đơn vị kịp thời triển khai thực hiện; quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Tổng cục Chính trị để được xem xét, đề xuất, giải quyết./.
| KT. CHỦ NHIỆM |
- 1 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2 Hướng dẫn 918/HD-CT-TM năm 2012 thực hiện chỉ thị số 328-CT/QUTW thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do Tổng cục Chính trị - Bộ Tổng Tham mưu ban hành
- 3 Thông tư 244/2011/TT-BQP hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp quân đội chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ chuẩn bị hưu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4 Nghị định 21/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng
- 5 Nghị định 59/2003/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng đã chết trước ngày 1/1/1995
- 6 Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực, thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Thông tư 4-LĐTBXH/TT-1988 hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp một lần khi về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động đối với cán bộ sang giúp Lào và Campuchia do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 1 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2 Thông tư 244/2011/TT-BQP hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp quân đội chi trả tiền lương tháng và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ chuẩn bị hưu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 3 Nghị định 59/2003/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng đã chết trước ngày 1/1/1995
- 4 Thông tư 15-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực, thâm niên và chính sách trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức công tác ở miền núi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Thông tư 4-LĐTBXH/TT-1988 hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp một lần khi về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động đối với cán bộ sang giúp Lào và Campuchia do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành